Hầu hết chị em phụ nữ không nhận đủ dinh dưỡng cần thiết hàng ngày. Hơn nữa, nhu cầu về vitamin và protein khác nhau ở các giai đoạn trong cuộc đời của một phụ nữ. Khoa học đã chứng minh rằng phụ nữ dễ bị tổn thương và bị bệnh tật hơn nam giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những vitamin cần thiết cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi Những vitamin cần thiết cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi Hầu hết chị em phụ nữ không nhận đủ dinh dưỡng cần thiết hàng ngày. Hơn nữa, nhu cầu về vitamin và protein khác nhau ở các giai đoạn trong cuộc đời của một phụ nữ.Khoa học đã chứng minh rằng phụ nữ dễ bị tổn thương và bị bệnhtật hơn nam giới. Chính vì vậy, phụ nữ cần bổ sung nhiều vitaminhơn nam giới để duy trì sức khỏe và sự trẻ trung của mình. Đángbuồn thay, các nghiên cứu khác nhau đã thấy rằng, hầu hết chị emphụ nữ không nhận được đủ lượng dinh dưỡng cần thiết trong cácloại thực phẩm họ ăn.Hơn nữa, nhu cầu về vitamin và protein chất lượng cụ thể khácnhau ở các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của một phụ nữ.Vitamin giúp làm chậm quá trình lão hóa, cung cấp hỗ trợ cho hệthống miễn dịch của cơ thể, tăng năng lượng và hỗ trợ cân bằngcác hormone nữ. Mỗi vitamin có một chức năng khác nhau trongcơ thể và bạn không thể nhận được tất cả các vitamin trong mộtmón ăn duy nhất. Cơ thể của chúng tôi có thể tổng hợp vitamin Dvà điều này có nghĩa là bạn sẽ cần phải bổ sung vitamin khác từthực phẩm bạn ăn mỗi ngày.Dưới đây là danh sách các loại vitamin thiết yếu cho tất cả phụ nữở mọi lứa tuổi:1. Vitamin A: Vitamin A dưới hình thức retinol và carotenoid,hoạt động như chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa tác độngvào các gốc tự do và giảm khả năng phá hoại của chúng. Điều nàygiúp giảm nguy cơ bệnh mãn tính và làm chậm quá trình lão hóacủa cơ thể. Một số nhà khoa học cũng tin rằng chất chống oxy hóacó thể thúc đẩy các hoạt động của hệ thống miễn dịch khi cơ thểđang phải đối mặt với căng thẳng. Thực phẩm giàu beta-carotenelà dưa đỏ, mơ, bí ngô và cà rốt. Beta carotene được chuyển thànhvitamin A trong cơ thể.2. Vitamin C: Vitamin C khá tốt cho hệ thống miễn dịch. Nó giúpổn định các mức năng lượng. Nó là một trong những vitamin quantrọng nhất đối với phụ nữ bởi vì nó tăng tốc độ chữa bệnh. Nghiêncứu cho thấy rằng vitamin C có thể đóng một vai trò quan trọngtrong việc ngăn ngừa bệnh tim mạch, ung thư và đục thủy tinh thểở phụ nữ. Nguồn thực phẩm dồi dào vitamin C bao gồm cà chua,cam, bông cải xanh, hạt tiêu, dâu tây, bưởi, kiwi, nước ép bưởi, hạttiêu và khoai tây.3. Vitamin E: Đây là loại vitamin liên quan nhất đến sức khỏesinh sản ở phụ nữ. Vitamin E cũng giúp thúc đẩy làn da khỏemạnh, móng tay và tóc. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng vitamin E có thểngăn ngừa bệnh tim, đục thủy tinh thể và thậm chí cả ung thư.Vitamin E làm chậm sự xuất hiện của lão hóa trong cơ thể. Nhữngnguồn thực phẩm giàu vitamin E bao gồm mầm lúa mì, bơ đậuphộng, bơ thực vật, quả phỉ, dầu cây rum, dầu ngô, dầu gan cátuyết và hạt hướng dương.4. Vitamin B: Tất cả các vitamin B tổng hợp mang lại lợi ích chosức khỏe của một người phụ nữ. Cụ thể hơn, các vitamin như B6,B12 và acid folic đặc biệt được coi là quan trọng đối với sức khỏecủa người phụ nữ. Phụ nữ mang thai cần axit folic làm giảm nguycơ dị tật bẩm sinh như tật nứt đốt sống (khuyết tật ống thần kinhtrong một trẻ sơ sinh). Cụ thể:- Vitamin B6: Giúp điều chỉnh nồng độ hormone ở phụ nữ. Nó hỗtrợ quá trình trao đổi chất và chức năng của não tốt hơn. Thiếu hụtVitamin B6 có thể dẫn đến thiếu máu. Các nguồn thực phẩm chứavitamin này bao gồm các loại thịt, bơ, bột yến mạch, chuối, thịt giacầm, đậu, ngũ cốc và hạt giống.- Vitamin B12: Giúp duy trì chức năng thần kinh trong cơ thể. Nócũng giúp giữ lại bộ nhớ, làm giảm trầm cảm và có thể ngăn ngừabệnh tim trong cuộc sống sau này. Những nguồn thực phẩm củavitamin B12 bao gồm thịt, sữa, trứng, pho mát, cá và sữa chua.- Folate và Axit folic: Điều quan trọng là cho phụ nữ trong độ tuổisinh đẻ vì nó ngăn chặn các dị tật bẩm sinh trong giai đoạn đầu củathai kỳ. Axit folic ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh hoặc cộtsống trong 28 ngày đầu của thai kỳ. Nó cũng đóng một vai tròquan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh thiếu máu và thúc đẩy tăngtrưởng tế bào bình thường. Folate được tìm thấy trong rất nhiềutrong rau như rau bina và rau xanh, trái cây, rau đậu và các loạiđậu như đậu đen, thận và đậu xanh, dưa hấu, dâu tây, ngũ cốc tăngcường, thịt nội tạng, men dinh dưỡng và trứng.5.Vitamin D: Vitamin D giúp trong việc hình thành xương vàrăng. Ở phụ nữ, vitamin này rất quan trọng đối với công tác phòngchống bệnh loãng xương. Ở phụ nữ trẻ hơn, các nhà nghiên cứu đãthấy rằng có lượng Vitamin D trong cơ thể đầy đủ có thể giúp kiềmchế các triệu chứng trước kỳ kinh nguyệt. Hiện đã có một sốnghiên cứu cho thấy Vitamin D có thể hữu ích trong việc giảmnguy cơ bị ảnh hưởng với bệnh ung thư ruột kết và viêm khớpdạng thấp. Nó cũng kích thích sản xuất canxi và canxi cần thiết chosức khỏe của xương. Cá có thể được coi là một nguồn giàuVitamin D. Và chắc chắn, ánh nắng mặt trời vẫn là nguồn tuyệt vờichứa nhiều vitamin D nhất.6. Vitamin K: Vitamin K giúp trong việc sản xuất các tế bào máuđỏ. Một số người không biết là nó cũng giúp hình thành xương vànó ...