Danh mục

Nhuộm màu cho giấy

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.25 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các chất màu dùng trong công nghiệp giấy với nhiều lý do, vừa mang vẻ mỹ quan vừa để mãhóa nhận biết sản phẩm. Việc chọn màu cho thích hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như yêucầu sử dụng cuối cùng, các tính chất lý hóa, các đặc tính tồn trữ. Tham khảo tài liệu "Nhuộm màu cho giấy" dưới đây để hiểu hơn về vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhuộm màu cho giấyNHUỘM MÀU CHO GIẤYTháng Chín 16, 2011 — nhipham (http://congnghegiay.wordpress.com/)A. Đặt vấn đềCác chất màu dùng trong công nghiệp giấy với nhiều lý do, vừa mang vẻ mỹ quan vừa để mãhóa nhận biết sản phẩm. Việc chọn màu cho thích hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như yêucầu sử dụng cuối cùng, các tính chất lý hóa, các đặc tính tồn trữ.Có thể dùng một trong bốn nhóm màu sau:Pigment (bột màu phân tán)Phẩm nhuộm tổng hợpPhẩm nhuộm trực tiếpPhẩm nhuộm huỳnh quangCác phẩm màu khác nhau về tính chất vật lý, tính chất hóa học, độ bền, độ tương tác vớixenlulose,khoảng pH hiệu quả, độ hòa tan…Mặc khác, các nhà cung cấp khác nhau cũng chora những dòng phẩm nhuộm với những ưu, nhược điểm khác nhau nhằm mang tính chất cạnhtranh.Trong quá trình sản xuất có sử dụng phẩm nhuộm, đã làm nảy sinh một vấn đề khác là độmàu tồn đọng trong nước thải gây ảnh hưởng đến nguồn nước tiếp nhận.Vấn đề đặt ra ở đây là, làm sao có thể chọn được nhà cung cấp phẩm nhuộm thích hợp vớiđiều kiện sản xuất và yêu cầu sản phẩm đầu ra của nhà máy, để chi phí sản xuất là thấpnhất, độ màu trong nước thải được hạn chế đến mức tối đa, nhằm góp phần giảm độ màutrong nước thải sẽ giảm được nguy cơ ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.B. Tổng quan về phẩm màu1. Lý thuyết cơ bản về màu sắcThuốc nhuộm có những màu sắc khác nhau là do chúng có khả năng hấp thụ chọn lọc các tiathấy được của quang phổ ánh sáng mặt trời. Mọi vật xung quanh ta có muôn màu muôn vẻcũng là do chúng có khả năng hấp thụ và phản xạ những tia sáng khác nhau:Vật có màu đen là do hấp thụ hoàn toàn tia tới thấy đượcVật có màu trắng là do phản xạ hoàn toàn tia tới thấy đượcVật chỉ hấp thụ một phần những tia tới và phản xạ phần còn lại với tỉ lệ các tia phản xạ gầnbằng nhau thì có màu xám. Nếu trong số các tia phản xạ có một vài tia trội hơn thì vật sẽ cómàu đa sắc, chỉ phản xạ một tia duy nhất thì có màu đơn sắc.1.1. Tên gọi thuốc nhuộmGồm ba phần:Phần 1: Để chỉ lớp thuốc nhuộm, viết bằng chữ đầy đủ, thường là tiếng anh, chỉ tên lớp thuốcnhuộm theo phân lớp kỹ thuật như: trực tiếp, acid…hoặc có thể dùng tên riêng của hãng sảnxuất phải hiểu nó thuộc nhóm thuốc nhuộm nào.Phần 2: Dùng để chỉ màu, thường là các tính từ chỉ màu thuốc nhuộm, có thể là màu đơnhoặc màu kép (thường bằng tiếng anh).Phần 3: Là chữ cái và số dùng để chỉ:Ánh màu (thường dùng là L)Độ bền màu, hàm lượng thuốc nhuộmCác đặc tính khácĐể chỉ cường độ các màu người ta thường dùng hai chữ cái liền nhau như: BB, RR, GG, hoặcđặt chữ số trước các chữ cái như: 2B, 6B,2R…Chữ số càng lớn màu càng mạnh. Những sắctrung gian được kí hiệu bằng hai chữ cái liền nhau.1.2. Phân loại thuốc nhuộm1. Bột màu phân tánPhân làm ba nhóm:Bột màu vô cơ tự nhiênBột màu vô cơ tổng hợpBột màu hữu cơ tổng hợpLoại hữu cơ tổng hợp được xem là quan trọng nhất trong công nghiệp giấy, loại này khôngdùng nhuộm màu giấy mà làm thành phần lớp tráng vì nó có đặc tính không trôi theo nướckhi gia công lớp tráng.Đặc tính của bột màu phân tán:Các phân tử không tanĐộ bền ánh sáng tốtGiá trị màu thấp, nghĩa là phải dùng nhiều bột màu để đạt được độ màu như mong muốn vàđiều này làm giảm độ bền cho giấy.Không có ái lực trực tiếp với xơ sợi và sự tương tác yếu với sợi sẽ nảy sinh ra sự bảo lưu kémcủa chúng lên xơi sợi. Để giải quyết vấn đề này người ta thường dùng thêm phèn. Khi dùngphèn, người ta hiệu chỉnh pH của hệ dưới 5 để giữ bột màu ở dạng hoạt động. ngoài ra còndùng những chất trợ bảo lưu thích hợp.2. Phẩm màu tổng hợpa, Phẩm màu axítDùng nhiều cho nylon và len và một số cũng đựơc dùng cho giấy. Chúng là những muối tantrong nước, muối kali và natri của các axit hữu cơ mạch vòng có đặc tính mang màu. Phầnlớn các màu axit là màu azo.Màu axit tương tự với màu trực tiếp, hai loại này thật ra không có sự phân biệt rõ ràng. Màuaxit thường có nhiều gốc axit hơn nên có độ tan trong nước lớn hơn màu trực tiếp.Đặc tính màu axit:Độ tan trong nước caoTrong nước nó sẽ tạo dung dịch trung tính hoặc kiềm yếuĐộ bền ánh sáng ở mức khá trở lênÁi lực với xơ sợi thấp, điều này làm cho nước trắng mang màu và thường phải dùng thêmchất trợ bảo lưu màu.Nhạy với nhiệt, có thể bị di chuyển trên máy giấyRất tốt cho sự nhuộm trên máy cánb, Phẩm kiềmPhẩm kiềm là những muối clorua, hydro clorua, sunfat hay oxalat của những kiềm có màu.Dung dịch trong nước cuả các chất này có đặc tính axit và đặc biệt nhạy với các kiềm tự do.Chúng hòa tan trong những môi trường axit và đây chính là lý do vì sao người ta hay dùngaxit acetic để tạo ra những dung dịch đậm đặc.Phẩm nhuộm kiềm thường được dùng trong công nghiệp giấy. Chúng hòa tan tốt trong nhữngrượu methyl, ethyl và isopropyl, cũng như các hóa chất có đặc tính dung môi như dầu, sáp.Đặc tính của phẩm kiềm:Có bản chất cationicKhông có ái lực với xenluloseCó ái lực cao với các vật liệu có bản chất axit như lignin có mặt với hàm lư ...

Tài liệu được xem nhiều: