Thông tin tài liệu:
JANSSEN PHARMACEUTICAc/o JANSSEN-CILAGc/o MEGA PRODUCTS Viên nén 200 mg : hộp 10 viên (vỉ nhôm bảo quản tránh độ ẩm).THÀNH PHẦNcho 1 viênKétoconazole200 mgDƯỢC LỰC Nizoral viên là một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp có hoạt tính diệt nấm hoặc kìm nấm đối với vi nấm ngoài da nấm men (Candida, pityrosporum, Torulopsis, Cryptococcus), các nấm nhị độ và các eumycetes.Kém nhạy cảm hơn là các chủng Aspergillus, Sporothrix schenckii, một số Dematiaceae, các chủng Mucor và các phycomycetes khác ngoại trừ Entomophthorales.Nizoral ức chế sự sinh tổng hợp ergosterol ở nấm và làm thay đổi các thành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NIZORAL viên nén (Kỳ 1) NIZORAL viên nén (Kỳ 1)JANSSEN PHARMACEUTICAc/o JANSSEN-CILAGc/o MEGA PRODUCTSViên nén 200 mg : hộp 10 viên (vỉ nhôm bảo quản tránh độ ẩm).THÀNH PHẦN cho 1 viên Kétoconazole 200 mg DƯỢC LỰC Nizoral viên là một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp có hoạt tính diệtnấm hoặc kìm nấm đối với vi nấm ngoài da nấm men (Candida, pityrosporum,Torulopsis, Cryptococcus), các nấm nhị độ và các eumycetes. Kém nhạy cảm hơn là các chủng Aspergillus, Sporothrix schenckii, một sốDematiaceae, các chủng Mucor và các phycomycetes khác ngoại trừEntomophthorales. Nizoral ức chế sự sinh tổng hợp ergosterol ở nấm và làm thay đổi cácthành phần lipid khác ở màng tế bào vi nấm. Cho đến nay người ta chưa thấy có sựphát sinh đề kháng thuốc trong lúc điều trị bằng Nizoral. DƯỢC ĐỘNG HỌC Trung bình nồng dộ đỉnh trong huyết tương xấp xỉ 3,5 mg/ml đạt đươctrong voửng 1-2 giờ sau khi uống một liều 200 mg trong bữa ăn. Sự thải trừ tronghuyết tương sau đó có 2 pha với thời gian bán hủy là 2 giờ trong 10 giờ đầu và 8giờ sau đó. Sau khi hấp thu từ đường tiêu hóa, ketoconazol được chuyển đổi thànhmột số chất chuyển hóa không có hoạt tính. Đường chuyển hóa chính được biết là oxy hóa thoái giáng các vòngimidazole và piperazine, sự khử alkyl oxy hóa và hydroxy hóa vòng nhân thơm.Khoảng 13% liều dùng được bài xuất qua nước tiểu, trong đó 2-4% ở dạng khôngchuyển hóa. Đường bài xuất chính là qua đường mật vào ống tiêu hóa. In vitro, sự gắnprotein huyết tương khoảng 99%, chủ yếu là albumin. Chỉ có một tỷ lệ không đángkể ketoconazole vào dịch não tủy. Ketoconazole là thuốc có tính kiềm yếu và nhưvậy cần môi trường acid để hòa tan và hấp thu. CHỈ ĐỊNH - Nhiễm nấm ở da, tóc và móng do vi nấm ngoài da và/hoặc nấm men (nấmda cạn, nấm móng, nhiễm Candida quanh móng, lang ben, nấm da đầu, viêm nanglông do Pityrosporum, nhiễm vi nấm Candida niêm mạc và da mãn tính) mà cáctrường hợp nhiễm này không thể điều trị tại chỗ được do vị trí hoặc sự lan rộngcủa thương tổn, hoặc do nhiễm vi nấm sâu ở da, hay không đáp ứng với điều trị tạichỗ. - Nhiễm nấm men ở đường tiêu hóa. - Nhiễm candida âm đạo tái phát, mãn tính mà không đáp ứng với điều trịtại chỗ. - Nhiễm nấm nội tạng như nhiễm Candida nội tạng, nhiễmParacoccidioides, Histoplasma, Coccidioides, Blastomyces. - Điều trị dự phòng cho những bệnh nhân giảm sút cơ chế đề kháng (do ditruyền, do bệnh lý, hoặc do thuốc) với nguy cơ gia tăng các nhiễm vi nấm. Ketoconazole không thâm nhập tốt vào hệ thần kinh trung ương, vì vậykhông nên điều trị viêm màng não do nấm bằng ketoconazole đường uống. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không nên dùng Nizoral cho những bệnh nhân có bệnh lý gan cấp hay mãntính hoặc bệnh nhân quá mẫn với thuốc. Chống chỉ định dùng những thuốc sau với Nizoral : terfenadine, astemizole,cisapride, triazolam, midazolam uống, quinidine, pimozide, thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hoá bởi CYP3A4 như là : simvastatine và lovastatine.