THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Nizoral có tiềm năng tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng (xem phần tương tác thuốc với những thuốc khác và các dạng khác nhau của sự tương tác).- Giảm axit dạ dày : sự hấp thu giảm khi axit dạ dày giảm. Ở bệnh nhân đang dùng thuốc trung hòa acit (ví dụ : aluminium hydroxide) nên dùng những thuốc này ít nhất là 2 giờ sau khi uống Nizoral. Ở những bệnh nhân vô toan như một số bệnh nhân AIDS và bệnh nhân dùng thuốc kháng tiết axit (như chất đối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NIZORAL viên nén (Kỳ 2) NIZORAL viên nén (Kỳ 2) THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Nizoral có tiềm năng tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng (xem phầntương tác thuốc với những thuốc khác và các dạng khác nhau của sự tương tác). - Giảm axit dạ dày : sự hấp thu giảm khi axit dạ dày giảm. Ở bệnh nhânđang dùng thuốc trung hòa acit (ví dụ : aluminium hydroxide) nên dùng nhữngthuốc này ít nhất là 2 giờ sau khi uống Nizoral. Ở những bệnh nhân vô toan nhưmột số bệnh nhân AIDS và bệnh nhân dùng thuốc kháng tiết axit (như chất đốikháng H2, chất ức chế bơm proton) được khuyến cáo nên uống thuốc Nizoral cùngvới nước giải khát cola. - Sự gia tăng nhẹ, tạm thời không triệu chứng của transaminases hayphosphatase kiềm đôi khi xảy ra. Phản ứng không triệu chứng này vô hại và khôngnhất thiết phải ngưng thuốc nhưng cần phải theo dõi sát những bệnh nhân này. - Cần làm thử nghiệm chức năng gan khi điều trị Nizoral kéo dài hơn 2tuần. - Điều quan trọng là phải nhắc nhở những bệnh nhân điều trị dài ngày bằngNizoral cảnh giác các triệu chứng của bệnh gan như mệt mỏi bất thường kèm theosốt, nước tiểu vàng, phân nhạt màu hoặc vàng da. Các yếu tố gia tăng nguy cơviêm gan là phụ nữ trên 50 tuổi, có tiền sử bệnh gan, không dung nạp thuốc, và sửdụng đồng thời các thuốc khác có tác hại cho gan. Các thử nghiệm chức năng gannên được thực hiện ở bệnh nhân điều trị bằng Nizoral kéo dài hơn 2 tuần (trướckhi điều trị, sau hai tuần và tiếp tục sau đó mỗi tháng một lần). Nếu các thửnghiệm này xác nhận bệnh gan, cần ngừng điều trị bằng Nizoral. - Trong những trường hợp bệnh không đe dọa đến tính mạng đòi hỏi thờigian điều trị dài, cần cân nhắc giữa lợi ích và yếu tố nguy cơ trước khi sử dụngketoconazole. - Ở những người tình nguyện với liều dùng mỗi ngày là 400 mg hay caohơn, đã cho thấy Nizoral làm giảm đáp ứng cortisol đối với sự kích thích ACTH.Do đó, nên theo dõi sát chức năng thương thận ở bệnh nhân suy thương thận và ởbệnh nhân bị stress kéo dài (phẫu thuật lớn, săn sóc đặc biệt v.v.). Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và điều khiển máy móc : Không ảnh hưởng. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Ở liều 80 mg/kg, Nizoral gây ra tật dính ngón ở chuột nhắt. Chưa có nhữngnghiên cứu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Do đó, Nizoral không đượcdùng trong thai kỳ, trừ khi lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ có hại cho bào thai. Vì Nizoral được tiết trong sữa mẹ nên những người mẹ đang dùng thuốckhông được cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Thuốc ảnh hưởng trên sự chuyển hóa ketoconazole : - Thuốc cảm ứng enzym như là rifampicin, rifabutin, carbamazepine,isoniazid và phenytoin làm giảm đáng kể khả dụng sinh học của ketoconazole. - Thuốc ảnh hưởng trên axit dạ dày : xem Thận trọng lúc dùng. - Ritonavir làm tăng khả dụng sinh học của ketoconazole. Do đó, khi thuốcđược dùng chung, cầm xem xét việc giảm liều ketoconazole. Tác dụng của ketoconazole trên chuyển hóa của những thuốc khác : - Ketoconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của những thuốc được chuyểnhóa bởi một số enzym P450 ở gan, đặc biệt là nhóm CYP3A. Điều này có thể dẫnđến sự gia tăng và/hoặc kéo dài tác dụng của chúng, bao gồm tác dụng phụ. Ví dụ : những thuốc sau không được sử dụng chung với ketoconazole :terfenadine, astemizole, cisapride, triazolam, midazolam uống, quinidine,pimozide, thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 nhưlà simvastatin và lovastatin. Những thuốc sau cần theo dõi sát nồng độ trong máu, tác dụng và tác dụngphụ. Nếu dùng chung với ketoconazole, những thuốc này nên được giảm liều nếucần thiết : - Thuốc chống đông đường uống. - Thuốc ức chế protease HIV như là ritonavir, indinavir, saquinavir. - Một số thuốc điều trị ung thư như là vinca alkaloids, busulphan, docetaxelvà trimetrexate. - Thuốc ức chế canxi chuyển hóa bởi CYP3A4 như là dihydropyridines vàverapamil. - Một số thuốc ức chế miễn dịch : cyclosporine, tacrolimus, rapamycin. - Các thuốc khác : digoxine, carbamazepine, buspirone, alfentanil,alprazolam, midazolam tiêm mạch, rifabutin, methylprednisolone và trimetrexate. Ngoại lệ có một vài trường hợp có phản ứng khi uống rượu, giống nhưuống disulfiram với đặc điểm : đỏ bừng mặt, phát ban, phù ngoại biên, buồn nônvà nhức đầu. Tất cả các triệu chứng này sẽ hoàn toàn biến mất trong vòng vài giờ. ...