Nuôi bò sữa ở nông hộ - Chương 7
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 515.08 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nuôi bò sữa ở nông hộ. Chương 7. Quản lý thể trạng và Bệnh dinh dưỡng ở bò sữa. Đánh giá thể trạng bò đượcthực hiện thông qua việc đánh giá mức độ tích mỡ dưới da ở một số vùng nhất định của cơ thể
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi bò sữa ở nông hộ - Chương 7 Ch−¬ng 7 Qu¶n lý thÓ tr¹ng vµ BÖNH DINH D¦ìng ë bß s÷aI. ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ THỂ TRẠNG BÒ1. Tầm quan trọng của đánh giá và quản lý thể trạng bò sữa Đánh giá thể trạng nhằm xác định tình trạngdinh dưỡng năng lượng của bò. Đây là một công cụđơn giản nhưng lại rất hữu hiệu, có thể giúp cho ngườichăn nuôi khai thác được sản lượng sữa tối đa, nângcao được khả năng sinh sản, hạn chế những rủi ro vềcác bệnh dinh dưỡng hay rối loạn trao đổi chất ở bòsữa. Đồng thời, nó cho phép người chăn nuôi có chiếnlược chăm sóc quản lý bò một cách hiệu quả nhất.2. Phương pháp đánh giá thể trạng Đánh giá thể trạng bò được thực hiện thông qua việc đánh giá mức độ tích mỡ dưới da ở một số vùng nhất định của cơ thể. Mức độ tích mỡ ở những vùng này có tương quan chặt chẽ với tổng lượng mỡ dự trữ trong cơ thể. Có các phương pháp sau để đánh giá thể trạng của bò:150 - Đánh giá bằng thị giác: nhìn vào các phần lõm(gốc đuôi, lõm hông, khe sống lưng) và đầu nhô củaxương ngồi, xương chậu, xương sườn. - Đánh giá bằng sờ nắn: Sờ các vùng gốc đuôi,cột sống lưng, đầu các xương ngồi, xương chậu,xương sườn cụt và mông. Nhằm đưa ra chỉ số dự trữ chất béo của cơ thểbò người ta đánh giá thể trạng của bò theo thang 5điểm như sau: Điểm 1: Bò quá gầy • Lõm gốc đuôi sâu, không sờ thấy mô mỡ mà dễ sờ thấy xương chậu, da mỏng • Xương sườn nhô rõ • Khe sống lưng sâu Điểm 2: Bò gầy • Lõm gốc đuôi nông, có mô mỡ ở gốc đuôi. • Có một ít mỡ dưới đầu xương ngồi • Dễ sờ thấy xương chậu. • Đầu cuối của các xương sườn cụt tròn Điểm 3: Bò trong tình trạng tốt • Không nhìn thấy lõm ở gốc đuôi • Dễ sờ thấy mô mỡ trên mông 151 • Da trơn • Tỳ nhẹ tay sẽ sờ được xương chậu • Tỳ nhẹ tay có thể sờ thấy đầu các xương sườn cụt và có một lớp mô mỡ dày ở phía trên. Điểm 4: Bò trong tình trạng cơ thể “nặng nề” • Thấy các lớp mỡ ở gốc đuôi • Mỡ phủ dày trên xương ngồi và chỉ sờ được xương chậu khi tỳ mạnh. • Không sờ thấy xương sườn cụt cả khi ấn mạnh • Không thấy rõ hõm hông. Điểm 5: Bò quá béo • Gốc đuôi nằm sâu trong mô mỡ • Da căng • Không thể sờ thấy xương chậu cả khi ấn mạnh tay • Có các lớp mỡ trên các xương sườn cụt • Không sờ thấy các cấu trúc xương.3. Quy luật thay đổi thể trạng của bò sữa Người chăn nuôi cần nắm được quy luật thay đổithể trạng của bò qua các giai đoạn của chu kỳ vắtsữa/sinh sản (đồ thị 1) để quản lý việc nuôi dưỡng cho152hợp lý nhằm có được sự thay đổi thể trạng thực tế ởbò theo ý muốn. Thu nhận thức ăn Năng suất sữa Điểm thể trạng Thời gian của chu kỳ sữa Hình 2: Hình ảnh bò sữa có điểm thể trạng khác nhauĐồ thị 7-1: Quy luật thay đổi thể trạng của bò sữa trong chu kỳvắt sữa Ở bò bình thường thể trạng có thể giảm mất 1điểm kể từ sau khi đẻ. Đó là do sau khi đẻ bò tiết sữavà năng suất sữa tăng dần lên trong khi lượng thunhận thức ăn không tăng kịp để thoả mãn nhu cầudinh dưỡng cho duy trì và sản xuất. Lúc này bò phảihuy động năng lượng dự trữ trong cơ thể để sản xuấtsữa. Tuy nhiên, càng về cuối của chu kỳ sữa, do năngsuất sữa giảm dần và lượng thu nhận thức ăn tăng vàgiảm chậm hơn nên bò béo dần lên (điểm thể trạngtăng). 1534. Liên quan giữa thể trạng với sức khoẻ và sức sảnxuất của bò Thể trạng của của bò phản ánh tình trạng dinhdưỡng và có liên quan nhiều đến sức khoẻ, khả năngsinh sản và sản xuất sữa của bò. Chẳng hạn, lúc đẻ bòở trong tình trạng quá béo (ĐTT>4) thì sau khi đẻ tínhthèm ăn sẽ giảm và cơ thể phải huy động dinh dưỡngdự trữ để tạo sữa làm cho thể trọng bò giảm sút nhanhchóng. Việc huy động mỡ dự trữ quá mức sẽ gây rahiện tượng xê-tôn huyết làm rối loạn trao đổi chất,giảm năng suất sữa, giảm khả năng thụ thai và tăngcác bệnh về chân móng. Bò quá béo lúc đẻ thườngkèm theo hiện tượng đẻ khó, dễ sót nhau và viêm tửcung nên càng khó chửa lại sau khi đẻ. Mặt khác, bòquá béo do nuôi dưỡng quá mức trong thời gian cạnsữa trước đó thì sau khi đẻ sẽ dễ bị bệnh sốt sữa vàthường kèm theo bại liệt. Ngược lại, nếu lúc đẻ bò quá gầy (ĐTT Bảng 7-1: Thể trạng mong muốn của bò sữa ở các thời điểmThời điểm Thể trạng mong nuốnĐẻ 3.25 - 3.75Đỉnh chu kỳ sữa Giảm 0,5-1 điểm so với lúc đẻ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi bò sữa ở nông hộ - Chương 7 Ch−¬ng 7 Qu¶n lý thÓ tr¹ng vµ BÖNH DINH D¦ìng ë bß s÷aI. ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ THỂ TRẠNG BÒ1. Tầm quan trọng của đánh giá và quản lý thể trạng bò sữa Đánh giá thể trạng nhằm xác định tình trạngdinh dưỡng năng lượng của bò. Đây là một công cụđơn giản nhưng lại rất hữu hiệu, có thể giúp cho ngườichăn nuôi khai thác được sản lượng sữa tối đa, nângcao được khả năng sinh sản, hạn chế những rủi ro vềcác bệnh dinh dưỡng hay rối loạn trao đổi chất ở bòsữa. Đồng thời, nó cho phép người chăn nuôi có chiếnlược chăm sóc quản lý bò một cách hiệu quả nhất.2. Phương pháp đánh giá thể trạng Đánh giá thể trạng bò được thực hiện thông qua việc đánh giá mức độ tích mỡ dưới da ở một số vùng nhất định của cơ thể. Mức độ tích mỡ ở những vùng này có tương quan chặt chẽ với tổng lượng mỡ dự trữ trong cơ thể. Có các phương pháp sau để đánh giá thể trạng của bò:150 - Đánh giá bằng thị giác: nhìn vào các phần lõm(gốc đuôi, lõm hông, khe sống lưng) và đầu nhô củaxương ngồi, xương chậu, xương sườn. - Đánh giá bằng sờ nắn: Sờ các vùng gốc đuôi,cột sống lưng, đầu các xương ngồi, xương chậu,xương sườn cụt và mông. Nhằm đưa ra chỉ số dự trữ chất béo của cơ thểbò người ta đánh giá thể trạng của bò theo thang 5điểm như sau: Điểm 1: Bò quá gầy • Lõm gốc đuôi sâu, không sờ thấy mô mỡ mà dễ sờ thấy xương chậu, da mỏng • Xương sườn nhô rõ • Khe sống lưng sâu Điểm 2: Bò gầy • Lõm gốc đuôi nông, có mô mỡ ở gốc đuôi. • Có một ít mỡ dưới đầu xương ngồi • Dễ sờ thấy xương chậu. • Đầu cuối của các xương sườn cụt tròn Điểm 3: Bò trong tình trạng tốt • Không nhìn thấy lõm ở gốc đuôi • Dễ sờ thấy mô mỡ trên mông 151 • Da trơn • Tỳ nhẹ tay sẽ sờ được xương chậu • Tỳ nhẹ tay có thể sờ thấy đầu các xương sườn cụt và có một lớp mô mỡ dày ở phía trên. Điểm 4: Bò trong tình trạng cơ thể “nặng nề” • Thấy các lớp mỡ ở gốc đuôi • Mỡ phủ dày trên xương ngồi và chỉ sờ được xương chậu khi tỳ mạnh. • Không sờ thấy xương sườn cụt cả khi ấn mạnh • Không thấy rõ hõm hông. Điểm 5: Bò quá béo • Gốc đuôi nằm sâu trong mô mỡ • Da căng • Không thể sờ thấy xương chậu cả khi ấn mạnh tay • Có các lớp mỡ trên các xương sườn cụt • Không sờ thấy các cấu trúc xương.3. Quy luật thay đổi thể trạng của bò sữa Người chăn nuôi cần nắm được quy luật thay đổithể trạng của bò qua các giai đoạn của chu kỳ vắtsữa/sinh sản (đồ thị 1) để quản lý việc nuôi dưỡng cho152hợp lý nhằm có được sự thay đổi thể trạng thực tế ởbò theo ý muốn. Thu nhận thức ăn Năng suất sữa Điểm thể trạng Thời gian của chu kỳ sữa Hình 2: Hình ảnh bò sữa có điểm thể trạng khác nhauĐồ thị 7-1: Quy luật thay đổi thể trạng của bò sữa trong chu kỳvắt sữa Ở bò bình thường thể trạng có thể giảm mất 1điểm kể từ sau khi đẻ. Đó là do sau khi đẻ bò tiết sữavà năng suất sữa tăng dần lên trong khi lượng thunhận thức ăn không tăng kịp để thoả mãn nhu cầudinh dưỡng cho duy trì và sản xuất. Lúc này bò phảihuy động năng lượng dự trữ trong cơ thể để sản xuấtsữa. Tuy nhiên, càng về cuối của chu kỳ sữa, do năngsuất sữa giảm dần và lượng thu nhận thức ăn tăng vàgiảm chậm hơn nên bò béo dần lên (điểm thể trạngtăng). 1534. Liên quan giữa thể trạng với sức khoẻ và sức sảnxuất của bò Thể trạng của của bò phản ánh tình trạng dinhdưỡng và có liên quan nhiều đến sức khoẻ, khả năngsinh sản và sản xuất sữa của bò. Chẳng hạn, lúc đẻ bòở trong tình trạng quá béo (ĐTT>4) thì sau khi đẻ tínhthèm ăn sẽ giảm và cơ thể phải huy động dinh dưỡngdự trữ để tạo sữa làm cho thể trọng bò giảm sút nhanhchóng. Việc huy động mỡ dự trữ quá mức sẽ gây rahiện tượng xê-tôn huyết làm rối loạn trao đổi chất,giảm năng suất sữa, giảm khả năng thụ thai và tăngcác bệnh về chân móng. Bò quá béo lúc đẻ thườngkèm theo hiện tượng đẻ khó, dễ sót nhau và viêm tửcung nên càng khó chửa lại sau khi đẻ. Mặt khác, bòquá béo do nuôi dưỡng quá mức trong thời gian cạnsữa trước đó thì sau khi đẻ sẽ dễ bị bệnh sốt sữa vàthường kèm theo bại liệt. Ngược lại, nếu lúc đẻ bò quá gầy (ĐTT Bảng 7-1: Thể trạng mong muốn của bò sữa ở các thời điểmThời điểm Thể trạng mong nuốnĐẻ 3.25 - 3.75Đỉnh chu kỳ sữa Giảm 0,5-1 điểm so với lúc đẻ ...
Tài liệu liên quan:
-
30 trang 255 0 0
-
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 165 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 101 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 101 0 0 -
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi
4 trang 87 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 51 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 49 0 0 -
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 45 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 42 0 0 -
Kỹ thuật trồng nấm rơm bằng khuôn gỗ
2 trang 41 0 0