Nuôi Sò huyết trong đầm
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.36 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp nuôi sò huyết tại Trung Quốc chủ yếu có 2 loại : Nuôi ruộng và nuôi đầm. Loại thứ nhất là nuôi trong vùng lầy không ngập nước, hình thức nuôi này có thể tiến hành trên diện rộng. Nhưng phương pháp nuôi ruộng có mặt hạn chế là sò sinh trưởng chậm, sản lượng thu được không cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi Sò huyết trong đầm Nuôi Sò huyết trong đầm Nguồn: vietlinh.com.vn 1. Cách thức nuôi và xây đầm Phương pháp nuôi sò huyết tại Trung Quốc chủ yếu có 2 loại : Nuôiruộng và nuôi đầm. Loại thứ nhất là nuôi trong vùng lầy không ngập nước, hìnhthức nuôi này có thể tiến hành trên diện rộng. Nhưng phương pháp nuôi ruộng cómặt hạn chế là sò sinh trưởng chậm, sản lượng thu được không cao. Cách nuôi thứhai là nuôi đầm : Tại khu vực cao và trung triều ở trong vịnh, người ta tiến hànhxây đầm nuôi để khi thuỷ triều lên, nước có thể tràn qua đê vào trong đầm. Ưuđiểm của phương pháp này là lợi dụng được thuỷ triều. Nhờ có nước trong đầmnuôi nên sò ăn dễ dàng hơn, sinh trưởng khá. Mặt khác, nhiệt độ của nước trongđầm nuôi tương đối ổn định, sò không bị chết vì thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.Nhược điểm của phương pháp này là diện tích nuôi hẹp, chi phí cho việc xây đầmvà nhân công cao. Hình thức xây đầm nuôi sò ở các địa phương giống nhau, ngư dân tỉnhTriết Giang thường xây đầm hình tròn hoặc hình vuông, đầm ở tỉnh Phúc Kiến cóhình chữ nhật. 1.1 Ðầm hình vuông : Bao gồm : 1. Ðê ngăn, 2. Kênh dẫn nước, 3. Mặt đầm, 4. Ðê phụ, 5.Cửa dẫn nước. Ðầm có diện tích nhỏ. Ðê ngăn cao từ 1 - 1,5 m, nên đắp làm nhiềulần khiến đê ngăn chắc chắn hơn. Kênh dẫn nước sẽ đưa thuỷ triều vào mặt đầm,chiều rộng kênh khoảng 0,5 - 1m, sâu 0,5m. Ðê phụ có tác dụng ngăn không chothuỷ triều tràn thẳng vào mặt đầm, đê cao 0,6m, chiều rộng chân đê là 1,5m, chiềurộng mặt đê là 0,6m. Cửa dẫn nước giúp khống chế lượng nước biển vào đầm. Cóthể dùng đá làm vật liệu xây cửa dẫn nước. Cần chú ý là cửa này không xây thẳnghướng thuỷ triều, nên đào một kênh dẫn nước để tạo cho việc cung cấp nước vàtháo nước. Mặt đầm nên cao ở giữa và dốc đều về bốn phía sao cho lượng nướcngập trong dầm luôn giữ ở mức 0,3 - 0,5m. Trước khi thả sò giống, phải tiến hànhcày và san đất cho mặt đầm bằng phẳng không bị lồi lõm. 1.2 Ðầm hình tròn : Về cơ bản thì loại đầm này tương đối giống với đầm hình vuông đã nêutrên, chỉ có một điểm khác nhau giữa chúng đó là kênh dẫn nước và kênh thoátnước ở đầm hình tròn riêng biệt. Kênh dẫn nước dài từ 2 - 3m, xây tại khu vực cónước chảy mạnh, cửa dẫn nước phải có khẩu độ lớn, nếu thấy cần thiét có thể xâyđồng thời hai cửa dẫn nước. Ðộ rộng của kênh thoát nước là 0,6 - 0,7m, bùn đất rấtcó thể bồi lấp kênh này do đó phải thường xuyên lưu ý độ sâu và độ trong củanước ở trong kênh, tránh trường hợp khi cần tiến hành thoát nước lại phải phá tạmcửa kênh. 1.3 Ðầm hình chữ nhật : Loại đầm này có diện tích tương đối lớn, từ mấy mẫu tới mấy chụcmẫu. Ðầm xây tại khu vực thuỷ triều mạnh (cao triều), hình thức xây dựng là bamặt đầm đều tiếp xúc với nước, mặt còn lại dựa vào bờ, cũng có thể đồng thời bốnmặt đều tiếp xúc với nước. Ðể tiện thao tác, có thể chia mặt đầm làm nhiều luốngnhỏ, giữa các luống này là rãnh dẫn nước. Ðộ sâu của nước trong đầm là 0,5m. 2. Mật độ thả giống Mật độ thả giống phụ thuộc vào điều kiện của vùng biển xây đầm vàphụ thuộc vào kích cỡ con giống, đặc điểm từng vùng. Quyết định mật độ thả congiống dựa vào những nguyên tắc sau : Triệt để tận dụng khả năng sản xuất tạivùng biển có đầm nuôi sò, nơi mà phần lớn các yếu tố hữu quan đều không ảnhhưởng đến sự sinh trưởng của sò. Sò giống nếu thả quá dày thì lượng thức ăn cungcấp cho sò không đủ làm hạn chế tốc độ sinh trưởng, ảnh hưởng đến sản lượng thuhoạch. Trung bình nên thả sò với số lượng như sau : Cỡ sò Số lượng giống (con/kg) (kg/ha) 300 - 13.500 - 15.000 400 400 - 10.500 - 12.000 600 600 - 9.000 - 10.500 800 800 - 7.500 - 9.000 1.000 1.000 - 6.000 - 7.500 1.200 1.200 - 3.000 - 4.500 1.800 3. Tổng hợp sử dụng đầm nuôi sò Ðầm nuôi sò tại tỉnh Phúc Kiến, ngoài chức năng nuôi dưỡng sò huyếtcòn có thể kết hợp nuôi các loài hải sản khác như Notarchus leachii cirrosus. Việcnuôi kết hợp này nên tiến hành vào mùa xuân hoặc mùa hạ. 4. Công tác quản lý Số giống một khi đã thả nuôi phải thường xuyên có người quản lý, kịpthời tu sửa đê bao của đầm nuôi, tránh bị rò nước ra ngoài, chú ý điều tiết lượngnước trong đầm. Cứ 15 ngày tháo nước một lần, kiểm tra sự sinh trưởng và điềukiện sống của sò, làm sạch đầm, loại bỏ sinh vật gây hại. Tiêu diệt các loàiMuschlus senhousei và rong bún Enteromorpha spp ... Nếu phát hiện mật độ sòquá cao, sò sinh trưởng chậm, thì chuyển bớt một bộ phận tới nuôi ở đầm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi Sò huyết trong đầm Nuôi Sò huyết trong đầm Nguồn: vietlinh.com.vn 1. Cách thức nuôi và xây đầm Phương pháp nuôi sò huyết tại Trung Quốc chủ yếu có 2 loại : Nuôiruộng và nuôi đầm. Loại thứ nhất là nuôi trong vùng lầy không ngập nước, hìnhthức nuôi này có thể tiến hành trên diện rộng. Nhưng phương pháp nuôi ruộng cómặt hạn chế là sò sinh trưởng chậm, sản lượng thu được không cao. Cách nuôi thứhai là nuôi đầm : Tại khu vực cao và trung triều ở trong vịnh, người ta tiến hànhxây đầm nuôi để khi thuỷ triều lên, nước có thể tràn qua đê vào trong đầm. Ưuđiểm của phương pháp này là lợi dụng được thuỷ triều. Nhờ có nước trong đầmnuôi nên sò ăn dễ dàng hơn, sinh trưởng khá. Mặt khác, nhiệt độ của nước trongđầm nuôi tương đối ổn định, sò không bị chết vì thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.Nhược điểm của phương pháp này là diện tích nuôi hẹp, chi phí cho việc xây đầmvà nhân công cao. Hình thức xây đầm nuôi sò ở các địa phương giống nhau, ngư dân tỉnhTriết Giang thường xây đầm hình tròn hoặc hình vuông, đầm ở tỉnh Phúc Kiến cóhình chữ nhật. 1.1 Ðầm hình vuông : Bao gồm : 1. Ðê ngăn, 2. Kênh dẫn nước, 3. Mặt đầm, 4. Ðê phụ, 5.Cửa dẫn nước. Ðầm có diện tích nhỏ. Ðê ngăn cao từ 1 - 1,5 m, nên đắp làm nhiềulần khiến đê ngăn chắc chắn hơn. Kênh dẫn nước sẽ đưa thuỷ triều vào mặt đầm,chiều rộng kênh khoảng 0,5 - 1m, sâu 0,5m. Ðê phụ có tác dụng ngăn không chothuỷ triều tràn thẳng vào mặt đầm, đê cao 0,6m, chiều rộng chân đê là 1,5m, chiềurộng mặt đê là 0,6m. Cửa dẫn nước giúp khống chế lượng nước biển vào đầm. Cóthể dùng đá làm vật liệu xây cửa dẫn nước. Cần chú ý là cửa này không xây thẳnghướng thuỷ triều, nên đào một kênh dẫn nước để tạo cho việc cung cấp nước vàtháo nước. Mặt đầm nên cao ở giữa và dốc đều về bốn phía sao cho lượng nướcngập trong dầm luôn giữ ở mức 0,3 - 0,5m. Trước khi thả sò giống, phải tiến hànhcày và san đất cho mặt đầm bằng phẳng không bị lồi lõm. 1.2 Ðầm hình tròn : Về cơ bản thì loại đầm này tương đối giống với đầm hình vuông đã nêutrên, chỉ có một điểm khác nhau giữa chúng đó là kênh dẫn nước và kênh thoátnước ở đầm hình tròn riêng biệt. Kênh dẫn nước dài từ 2 - 3m, xây tại khu vực cónước chảy mạnh, cửa dẫn nước phải có khẩu độ lớn, nếu thấy cần thiét có thể xâyđồng thời hai cửa dẫn nước. Ðộ rộng của kênh thoát nước là 0,6 - 0,7m, bùn đất rấtcó thể bồi lấp kênh này do đó phải thường xuyên lưu ý độ sâu và độ trong củanước ở trong kênh, tránh trường hợp khi cần tiến hành thoát nước lại phải phá tạmcửa kênh. 1.3 Ðầm hình chữ nhật : Loại đầm này có diện tích tương đối lớn, từ mấy mẫu tới mấy chụcmẫu. Ðầm xây tại khu vực thuỷ triều mạnh (cao triều), hình thức xây dựng là bamặt đầm đều tiếp xúc với nước, mặt còn lại dựa vào bờ, cũng có thể đồng thời bốnmặt đều tiếp xúc với nước. Ðể tiện thao tác, có thể chia mặt đầm làm nhiều luốngnhỏ, giữa các luống này là rãnh dẫn nước. Ðộ sâu của nước trong đầm là 0,5m. 2. Mật độ thả giống Mật độ thả giống phụ thuộc vào điều kiện của vùng biển xây đầm vàphụ thuộc vào kích cỡ con giống, đặc điểm từng vùng. Quyết định mật độ thả congiống dựa vào những nguyên tắc sau : Triệt để tận dụng khả năng sản xuất tạivùng biển có đầm nuôi sò, nơi mà phần lớn các yếu tố hữu quan đều không ảnhhưởng đến sự sinh trưởng của sò. Sò giống nếu thả quá dày thì lượng thức ăn cungcấp cho sò không đủ làm hạn chế tốc độ sinh trưởng, ảnh hưởng đến sản lượng thuhoạch. Trung bình nên thả sò với số lượng như sau : Cỡ sò Số lượng giống (con/kg) (kg/ha) 300 - 13.500 - 15.000 400 400 - 10.500 - 12.000 600 600 - 9.000 - 10.500 800 800 - 7.500 - 9.000 1.000 1.000 - 6.000 - 7.500 1.200 1.200 - 3.000 - 4.500 1.800 3. Tổng hợp sử dụng đầm nuôi sò Ðầm nuôi sò tại tỉnh Phúc Kiến, ngoài chức năng nuôi dưỡng sò huyếtcòn có thể kết hợp nuôi các loài hải sản khác như Notarchus leachii cirrosus. Việcnuôi kết hợp này nên tiến hành vào mùa xuân hoặc mùa hạ. 4. Công tác quản lý Số giống một khi đã thả nuôi phải thường xuyên có người quản lý, kịpthời tu sửa đê bao của đầm nuôi, tránh bị rò nước ra ngoài, chú ý điều tiết lượngnước trong đầm. Cứ 15 ngày tháo nước một lần, kiểm tra sự sinh trưởng và điềukiện sống của sò, làm sạch đầm, loại bỏ sinh vật gây hại. Tiêu diệt các loàiMuschlus senhousei và rong bún Enteromorpha spp ... Nếu phát hiện mật độ sòquá cao, sò sinh trưởng chậm, thì chuyển bớt một bộ phận tới nuôi ở đầm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Kỹ thuật nuôi thủy sản Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật đánh bắt cá Nuôi Sò huyết trong đầmGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 255 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 243 0 0 -
30 trang 242 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 220 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 157 0 0 -
91 trang 107 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 98 0 0 -
114 trang 98 0 0
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi
4 trang 85 0 0