Danh mục

Ô nhiễm môi trường nước

Số trang: 17      Loại file: ppt      Dung lượng: 498.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa: Sự ô nhiễm là một biến đổi nói chung do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây ra nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho nuôi trồng thuỷ sản, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và động vật hoang dã....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ô nhiễm môi trường nướcÔ NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC.1. Khái niệmSự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa: Sự ô nhiễm là một biến đổi nói chung do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây ra nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho nuôi trồng thuỷ sản, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và động vật hoang dã.Theo vị trí không gian có thể chia ra: ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm.2. Các tác nhân gây ô nhiễm nướcTất cả các tác nhân gây ô nhiễm nước có thể xếp vào 3 loại: - ô nhiễm nước về mặt sinh học - ô nhiễm nước về mặt lí học - ô nhiễm nước về mặt hoá họcĐể dễ sử dụng và kiểm soát, 3 loại trên được chia thành 8 nhóm: + Các tác nhân gây bệnh: vi khuẩn, vi rút, ĐVNS, kí sinh trùng. + Các chất thải cần ôxy: phân gia súc, các chất hữu c ơ phân huỷ... + Các hoá chất hoà tan: axit, muối, các kim loại độc, ... + Các chất vô cơ: Muối Nitrat, Phosphat hoà tan + Các chất hữu cơ có thể hoà tan và không hoà tan: dầu, mỡ, nhựa, các dung môi,... + Phù sa hoặc các chất lơ lửng: các hạt đất, bùn không hoà tan + Các chất phóng xạ + Độ sạch: Mức độ về độ sạch của nước là tuỳ thuộc vào mục tiêu sử dụng: nước sinh họat3. Biểu hiện và chỉ tiêu nguồn nước* Màu sắc: Màu nước chỉ thị cho ô nhiễm nước, nước tự nhiên sạch không màu, nếu nhìn vào bề dày của nước ta có cảm giác nước có màu xanh nhẹ do hấp thụ chọn lọc các bước sóng của ánh sáng mặt trời.... cường độ màu thường được đo trên máy so màu.* Mùi vị: Nước cất không có mùi, còn vị quyết định bởi lượng chất hoà tan với lượng nhỏ. Mỗi khi mùi vị trở nên khó chịu cũng có nghĩa là nước bị ô nhiễm. Chỉ số ngưỡng mùi (TON),* Độ đục: Nước bị đục do những hạt keo lơ lửng, chúng có thể là hạt sét, mùn, vi sinh vật. Độ đục ảnh hưởng tới ánh sáng chiếu vào nước và khả năng sử dụng nước. Độ đục được đo bằng máy so độ đục với thang chuẩn.* Nhiệt độ: Ô nhiễm nhiệt phần lớn là nước làm nguội từ các nhà máy sản xuất công, nông nghiệp. Nước ít O2, sinh vật phù du phát triển. Nước nóng có thể làm thay đổi thành phần các quần thể động, thực vật.3. Biểu hiện và chỉ tiêu nguồn nước* Chất rắn tổng số: Chất rắn tổng số (TS) gồm • các chất rắn lơ lửng (SS), SS thường làm cho nước đục bẩn không thể dùng sinh hoạt được. • chất rắn hoà tan (DS), DS lại có thể tạo mùi khó chịu. Ngưỡng cực đại của DS với nước uống là 500 ml/l.• TS được xác định bằng cách chưng khô kiệt một thể tích nước đã biết và trọng lượng còn lại, thường chưng trong lò nung 1800C.• TSS hay tổng số chất rắn lơ lửng (TSS) xác định bằng cách giữ mẫu ở nhiệt độ lạnh 40C để ngăn ngừa sự phân huỷ chất hữu cơ bởi vi sinh vật, sau đó lấy một thể tích nước nhất định lọc qua giấy lọc (đã biết trọng lượng), cặn lọc trên giấy đem sấy ở nhiệt độ 1050C sau đó cân và tính ra mg/l.* Độ dẫn điện: Do trong nước có các ion hoà tan (phần lớn là các hợp chất vô cơ) nên có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện phản ánh các chất vô cơ hoà tan ở một nhiệt độ nhất định. Xác định độ dẫn điện bằng cách đo điện trở* Độ cứng của nước: Nước tự nhiên thường chia ra nước cứng và nước mềm. Nước cứng thường ít tạo bọt với xà phòng vì nó giàu Cacbonat hoặc Hydrocacbonát của Ca, Mg có trong nước. Độ cứng của nước không được xem là ô nhiễm vì không gây hại cho sức khoẻ con người. Nhưng cản trở cho hoạt động kinh tế và công nghiệp,* Oxy hoà tan: Disolved oxygen (DO): Oxy hoà tan (DO) trong nước là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng trao đổi tự do giữa nước và không khí, khả năng giải phóng O2 do quá trình quang hợp trong nước và mức độ sử dụng O2 của sinh vật, vi sinh vật hiếu khí. Chỉ số DO cho phép nhận định diễn biến quá trình xẩy ra trong nước, đặc biệt là nồng độ các chất hữu cơ, mức độ quang hợp, sức sản xuất sơ cấp của hệ sinh thái nước,... DO thay đổi tuỳ theo hoạt tính sinh học và đặc điểm hoá lí của nước, do vậy xác định DO là vấn đề quan trọng và là chỉ tiêu cần thiết trong nghiên cứu ô nhiễm nước.Đánh giá nồng độ oxy hoà tan ở 200C với tình trạng nước như sau: 8 - 9 ppm: nước tốt 6,7 - 8 ppm: hơi bị bẩn 4,5 - 6,7 ppm: nhiễm bẩn trung bình < 4,5 ppm: nhiễm bẩn nặng < 4 ppm: nhiễm bẩn quá nặng* Nhu cầu oxy sinh hoá BOD (Biological Oxygen Demand): Đây là lượng oxy cần thiết để các vi sinh vật hiếu khí phân huỷ các chất hữu cơ trong một thể tích nhất định với thời gian 3 hoặc 5 ngày ủ ở nhiệt độ 200C. Chỉ tiêu này đã được chuẩn hoá và dùng rộng rãi trên Thế giới với thời gian 5 ngày và được kí hiêụ là BOD5.Với nước tương đối sạch, chỉ số BOD thấp, sau 5 ngày vi sinh vật ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: