Danh mục

Olanzapin

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.90 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên gốc: OlanzapinTên thương mại: ZYPREXANhóm thuốc và cơ chế: Olanzapin là thuốc điều trị nhiều chứng loạn thần bao gồm tâm thần phân liệt. Thuốc có cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng tương tự clozapin (CLOZAPRIL). Giống như clozapin, olanzapin phong bế thụ thể của nhiều chất dẫn truyền thần kinh trong não. Thuốc gắn với các thụ thể alpha-1, dopamin, histamin H-1, muscarin và serotonin typ 2 (5-HT2).Kê đơn: cóDạng dùng: viên nén 5, 7,5 và 10mg.Bảo quản: Nên bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng 15-30oC. Chỉ định: Olanzapin được dùng điều trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Olanzapin Olanzapin Tên gốc: Olanzapin Tên thương mại: ZYPREXA Nhóm thuốc và cơ chế: Olanzapin là thuốc điều trị nhiều chứng loạn thầnbao gồm tâm thần phân liệt. Thuốc có cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng tươngtự clozapin (CLOZAPRIL). Giống như clozapin, olanzapin phong bế thụ thể củanhiều chất dẫn truyền thần kinh trong não. Thuốc gắn với các thụ thể alpha-1,dopamin, histamin H-1, muscarin và serotonin typ 2 (5-HT2). Kê đơn: có Dạng dùng: viên nén 5, 7,5 và 10mg. Bảo quản: Nên bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng 15-30oC. Chỉ định: Olanzapin được dùng điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt. Cách dùng: Olanzapin thường được dùng 1 lần/ngày, với liều được điềuchỉnh cho đến khi tìm ra liều tối ưu. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng đồǎn. Người nghiện thuốc lá cần liều cao hơn. Tương tác thuốc: Làm giảm hoặc tǎng nồng độ trong máu: Carbamazepin(TEGRETOL) có thể làm giảm đáng kể nồng độ olanzapin trong máu, có thể cầnliều olanzapin cao hơn. Những thuốc khác cũng có thể làm giảm nồng độolanzapin trong máu là omeprazol (PRILOSEC) và rifampin. Cimetidin(TAGAMET), ciproploxacin (CIPRO), diltiazem (CARDIZEM, DILACOR,TIAZAC), erythromycin và fluvoxamin (LUVOX) lại có tác dụng ngược lại,chúng làm tǎng nồng độ olanzapin trong máu và có thể cần giảm liều. Hạ huyết áp: Olanzapin có thể gây tụt huyết áp tư thế đứng, có thể gâychóng mặt. Dùng olanzapin cùng với diazepam (VASLIUM), các thuốc khác cùnghọ benzodiazepin hoặc cồn ethylic có thể làm nặng thêm tình trạng tụt huyết áp tưthế đứng do olanzepin gây ra. Đối với phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về olanzapin trên phụnữ có thai. Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy không có ảnh hưởng quantrọng đến thai nhi, trong khi một số nghiên cứu khác lại chỉ ra tác dụng có hại. Cóthể dùng olanzapin cho phụ nữ có thai nếu thầy thuốc cảm thấy cần thiết. Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu olanzapin có được bài tiết ra sữamẹ hay không, nhưng những nghiên cứu trên động vật cho thấy olazapin được bàitiết theo đường sữa. Do đó, người ta khuyến nghị không dùng olanzapin cho bà mẹđang nuôi con bú. Tác dụng phụ: Tác dụng phụ hay gặp nhất với olanzapin là chứng nằmngồi không yên, táo bón, chóng mặt, đờ đẫn, hành vi đáng chê trách, tụt huyết áptư thế đứng và tǎng cân. Khoảng 1/20 số bệnh nhân bị những tác dụng phụ này. Rối loạn cử động: Tác dụng ngoại tháp (co giật đột ngột, thường xuyên, cửđộng vô thức của đầu, cổ, cánh tay, thân mình hoặc mắt) có thể xảy ra khi dùngolanzapin. Rối loạn cử động muộn (cử động vô thức của miệng, lưỡi, hàm hoặc mimắt) có thể xảy ra ở 1/100 bệnh nhân dùng olanzapin. Một số trường hợp có thểphục hồi. Khả nǎng bị rối loạn cử động muộn tǎng khi điều trị kéo dài. Olanzapin Tên gốc: Olanzapin Tên thương mại: ZYPREXA Nhóm thuốc và cơ chế: Olanzapin là thuốc điều trị nhiều chứng loạn thầnbao gồm tâm thần phân liệt. Thuốc có cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng tươngtự clozapin (CLOZAPRIL). Giống như clozapin, olanzapin phong bế thụ thể củanhiều chất dẫn truyền thần kinh trong não. Thuốc gắn với các thụ thể alpha-1,dopamin, histamin H-1, muscarin và serotonin typ 2 (5-HT2). Kê đơn: có Dạng dùng: viên nén 5, 7,5 và 10mg. Bảo quản: Nên bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng 15-30oC. Chỉ định: Olanzapin được dùng điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt. Cách dùng: Olanzapin thường được dùng 1 lần/ngày, với liều được điềuchỉnh cho đến khi tìm ra liều tối ưu. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng đồǎn. Người nghiện thuốc lá cần liều cao hơn. Tương tác thuốc: Làm giảm hoặc tǎng nồng độ trong máu: Carbamazepin(TEGRETOL) có thể làm giảm đáng kể nồng độ olanzapin trong máu, có thể cầnliều olanzapin cao hơn. Những thuốc khác cũng có thể làm giảm nồng độolanzapin trong máu là omeprazol (PRILOSEC) và rifampin. Cimetidin(TAGAMET), ciproploxacin (CIPRO), diltiazem (CARDIZEM, DILACOR,TIAZAC), erythromycin và fluvoxamin (LUVOX) lại có tác dụng ngược lại,chúng làm tǎng nồng độ olanzapin trong máu và có thể cần giảm liều. Hạ huyết áp: Olanzapin có thể gây tụt huyết áp tư thế đứng, có thể gâychóng mặt. Dùng olanzapin cùng với diazepam (VASLIUM), các thuốc khác cùnghọ benzodiazepin hoặc cồn ethylic có thể làm nặng thêm tình trạng tụt huyết áp tưthế đứng do olanzepin gây ra. Đối với phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về olanzapin trên phụnữ có thai. Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy không có ảnh hưởng quantrọng đến thai nhi, trong khi một số nghiên cứu khác lại chỉ ra tác dụng có hại. Cóthể dùng olanzapin cho phụ nữ có thai nếu thầy thuốc cảm thấy cần thiết. Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu olanzapin có được bài tiết ra sữamẹ hay không, nhưng những nghiên cứu trên động vật cho thấy olazapin được ...

Tài liệu được xem nhiều: