Câu 10: Cơ chế phân loại sock.Shock: - Theo quan điểm lâm sàng là trạng thái suy xụp toàn thân theo 3 cơ chế, biểu hiện rõ rệt nhất là suy xụp tuần hoàn, giảm sức cấp máu của tim, gây thiếu oxy cho tế bào và mô, dẫn tới rối loạn chức năng các cơ quan (suy hô hấp, truỵ mạch, suy các phủ tạng vv...)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ôn tập Giải Phẫu Bệnh (3) Ôn tập Giải Phẫu Bệnh (3)Câu 10: Cơ chế phân loại sock Bài làm 1. Shock (choáng) - Theo quan điểm lâm sàng là trạng thái suy xụp toàn thân theo 3 cơ chế,biểu hiện rõ rệt nhất là suy xụp tuần hoàn, giảm sức cấp máu của tim, gây thiếuoxy cho tế bào và mô, dẫn tới rối loạn chức năng các cơ quan (suy hô hấp, truỵmạch, suy các phủ tạng vv...) - 3 cơ chế thường gặp đó là : + Giảm chức năng đẩy và hút máu của tim (suy tim) + Giảm khối lượng máu lưu hành (nôn, bỏng thoát huyết tương, mấtmáu dovết thương...) + Giảm lưu lượng máu, ứ trệ tuần hoàn do giảm trương lực thànhmạch, giãn mạch ngoại vi 2. Phân loại - Dựa theo nguyên nhân, có thể chia shock thành 3 loại a) Shock tim : do tim đẩy máu yếu. Gặp trong bệnh nhồi máu cơ tim,viêm cơ tim, bệnh van tim ... b) Shock do giảm khối lượng tuần hoàn (mất máu hoặc dịch). Gặptrong bệnh tiêu chảy, bỏng nặng, nôn ... c) Shock do giảm trương lực thành mạch và giãn mạch ngoại vi. Gặptrong dị ứng thuốc, kích thích thần kinh, phản ứng quá mẫn (shock phản vệ),nhiễmtrùng huyết nặng, shock nội tiết (tiểu đường, thiểu năng tuyến thượng thận...) 3. Cơ chế gây shock Nội mô giải phóng các chất gây Nghẽn mạch Giảm tỉ lệ lọc cầu đông máu Co mạch ngoại vi Thiếu oxy tế bào giải Suy tim, giảm phóng khối lượng m¸u cytokin (IL-1, Rối loạn hô hÊp TNF ...) Nhiễm toan m¸u Phù phổi Giãn mạch, tăng tính Thoát huyết tương, thấm, ứ máu thoát dịch - Shock thể hiện hàng loạt các rối loạn chức phận có liên quan với nhau. Trong giai đoạn sớm, shock có thể điều trị và hồi phục được. Suy tim vàgiảm khối lượng máu lúc đầu được bù bằng co mạch ngoại vi. Máu ứ lại trong cáctạng như phổi, trong ổ bụng làm da tái xanh &lạnh. Co mạch thận làm giảm tỉ lệlọc cầu thận dẫn tới thiểu niệu hoặc vô niệu. - Tiếp theo, thiếu Oxy và giảm bài tiết qua thận dẫn tới nhiễm toan máu-->giảm sức co bóp của tim, giãn mạch và ứ máu. Nếu suy tim trái sẽ gây ứ máu TMphổi, dẫn tới phù phổi. Trong phù phổi, các mao mạch xung huyết, tế bào váchphế nang bong ra, bề mặt phế nang bị che phủ bởi một lớp tơ huyết (màng hyalin)khiến chức năng trao đổi khí suy giảm , càng làm nặng thêm tình trạng thiếu oxy.Tổ chức thiếu oxy giải phóng ra các cytokin gây giãn mạch và tăng tính thấm củamạch ngoại vi --> thoát dịch--> phù. tế bào nội mô khi thiếu oxy cũng giải phóngcác chất gây đông máu, tạo điều kiện để cục nghẽn hình thành, nghẽn mạch lạicàng làm suy tuần hoàn. Câu 11: Định nghĩa và phân loại viêm cấp, mô tả hình ảnh tổn thươngđại thể và vi thể của một ổ viêm cấp tính Bài làm 1. Viêm cấp : là loại viêm xảy ra đầu tiên khi tác nhân gây viêm tác độngvào tổ chức trong thời gian ngắn, phản ứng viêm hình thành nhanh chóng nhưngkhông kéo dài. - Phản ứng chủ yếu trong viêm cấp là phản ứng rỉ, kèm theo hư biến. 2. Hình ảnh đại thể trong viêm cấp + Sưng (tumor) : dịch thoát vào khoảng gian bào ở vùng bị viêm gâyphù và sưng. Nếu trong dịch có thêm các tế bào viêm thì gọi là dịch rỉ viêm + Nóng (calor) : do tăng lượng máu đến vùng bị viêm và còn do tácdụng của một số chất trung gian hoá học + Đỏ (rubor) : do mạch máu giãn ra, xung huyết + Đau (dolor) : do sự tách và đè ép tổ chức lân cận của dịch phù viêm ,ngoài ra còn phải kể tới tác dụng của các chất trung gian hoá học. + Mất chức năng : vùng viêm bị phù nặng, các tế bào bị chết, bị biếnđổi không thực hiện được chức năng bình thường. 3. Hình ảnh vi thể trong viêm cấp + Mô liên kết chứa nhiều dịch phù + Xâm nhập nhiều bạch cầu trung tính, đại thực bào + Các mạch mau xung huyết giãn rộng, lòng chứa nhiều hồng cầu,bạch cầu Câu 12: Nêu các hiện tượng xảy ra trong phản ứng viêm cấp tính, nêu cácbước của hiện tượng thực bào Bài làm ...