Thông tin tài liệu:
Câu 1: Trình bày các loại hạch toán * HT nghiệp vụ kỹ thuật: - K/n: là sự quan sát phán ánh và giám đốc trực tiếp từng n/v kinh tế kỹ thuật cụ thể nhằm chỉ đạo thường xuyên kịp thời các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật đó. - Đối tượng: Các hiện tượng ktế cụ thể như tiến độ sxkd, cung cấp tiêu thụ…và thước đo sử dụng là cả 3 loại thước đo; Thước đo hiện vật, lao động, tiền tệ -PP thu thập thông tin: Sử dụng tất cả các pp đơn giản như: điện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ôn tập nguyên lý kế toán
Câu 1: Trình bày các loại hạch toán
* HT nghiệp vụ kỹ thuật: - K/n: là sự quan sát phán ánh và giám đốc trực tiếp từng n/v kinh tế kỹ thuật cụ thể nhằm chỉ đạo thường xuyên kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế kỹ thuật đó.
- Đối tượng: Các hiện tượng ktế cụ thể như tiến độ sxkd, cung cấp tiêu thụ…và thước đo sử dụng là cả 3 loại thước đo; Thước đo hiện vật, lao động, tiền tệ
-PP thu thập thông tin: Sử dụng tất cả các pp đơn giản như: điện thoại, điện báo truyền miệng, chứng từ ban đầu.
- Đặc điểm của thông tin:
+ Phản ánh khách thể 1 cách rời rạc, ko p/a toàn bộ về sự vật hiện tượng cũng như quá trình vận động của nó.
+ Lĩnh vực thuộc khách thể của thông tin rất rộng nhưng ko phải luôn luôn đầy đủ
+ Là kết quả của giai đoạn đầu quá trình nhận thức phục vụ cho nhu cầu kịp thời hơn là toàn diện
* HT thống kê: - K/n: là 1 môn khoa học độc lập, nghiên cứu mặt lượng trong mố i liên hệ với mặt chất của các hiện tượng kinh tế XH số lớn trong điều kiện
thời gian và ko gian cụ thể nhằm rút ra bản chất và quy luật về sự phát triển của các hiện tượng sự vật đó
- Đối tượng: là các hiện tượng kinh tế, XH
- Thước đo sd: cả 3 loại thước đo
- PP thu thập thông tin: chỉ số, bình quân, tương đối, tuyệt đối…
- Đặc điểm của thông tin:
+ Lĩnh vực tt rộng(cả nước, nghành, địa phương )
+ Các tt được cung cấp tại thời gian và ko gian cụ thể
* HT kế toán: - K/n: là 1 môn khoa học ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế p/s có liên quan đến tài sản, nguồn hình thành TS và sự tuần hoàn của các
TS dó trong các đơn vị nhằm quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hơn các TS đó.
- Đối tượng: TS và sự vận động của TS
- Thước đo sd: cả 3 loại thước đo, thước đo tiền tệ được sd chủ yếu
- PP thu thập thông tin: sử dụng 4 pp: PP chứng từ, pp tính giá, pp đối ứng tài khoản, pp tổng hợp và cân đối kế toán
- Đặc điểm của thông tin:
+ Phản ánh 2 mặt của đối tượng kinh tế: Tài sản và nguồn hình thành nên TS
+ Phản ánh tính đa dạng và vận động của đối tượng KT
+ Kết quả có tính 2 mặt vừa là thông tin vừa là kiểm tra
* Mối quan hệ: các loại hạch toán nêu trên có đối tượng nghiên cứu khác nhau sử dụng các pp khác nhau, cung cấp các loại thông tin khác nhau để phục vụ các
nhu cầu quản lý. Tuy nhiên giữa chúng lại có những mố i liên hệ qua lại nhất định:
- Cả 3 loại hạch toán đều thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin về mọ i mặt đời sống kinh tế XH. Những thông tin này được sử dụng và tổng hợp thống
nhất ở các cấp khác nhau trong qlý.
- Các loại hạch toán nêu trên đều là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành, quản lý vĩ mô và vi mô
- Cả 3 loại hạch toán có thể ciung cấp số liệu cho nhau nếu công tác hạch toán ban đầu được tổ chức chặt chẽ. Tù đó cơ sở thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý sẽ chính xác và thống nhất.
Câu 2: Bản chất của HTKT:
HTKT nghiên cứu quá trình tái sx XH trên góc độ cụ thể là TS với tính 2 mặt là giá trị và nguồn hình thành TS, tính vận động trong tổ chức DN cụ thể hạch
toán kế toán thực hiện chức năng liên tục và tổng hợp, thực hiện quản lý thông tin và kiểm tra về tình hình TS trong các tổ chức DN bằng hệ thống phương pháp
riêng: PP chứng từ pp tính giá, pp đối ứng tài khoản, pp tổng hợp và cân đối kế toán
Kế toán ra đời và phát triển là 1 yếu tố khách quan do yêu cầu của hoạt động quản lý đòi hỏ i. Khi tiến hành các hoạt động sx những hao phí cần thiết của quá
trình sx cùng kết quả mà quá trình sx đem lại được quan sát đo lường, tính toán, ghi chép với mục đích sao cho chi phí đã bỏ ra sẽ mang lại kết quả cao nhất, tức
là mang lại hiệu quả cao hơncho quá trình sx vật chất đó.
Như vậy sự cần thiết phải quản lý các hoạt động sx nói riêng và các hoạt động kinh tế, tài chính p/s nói chung = công cụ hạch toán kế toán ko phải chỉ là nhu cầu
mới được phát sinh gần đây mà đã p/s rất sớm trong lịch sử hình thành và phát triển các hình thái kế toán kinh tế XH. Nói cách khác hạch toán kế toán là 1 nhu
cầu khách quan của bản thân nền sx hàng hoá trong XH
Sự ra đời của hạch toán kế toán gắn liền với sự hình thành và phát triển của đời sống kinh tế XH.
Trong nền kế toán kinh tế thị trường, hạch toán kế toán trở thành công cụ không thể thiếu trong quản lý của từng đơn vị, tổ chức nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Ngoài những chức năng truyền thống của hạch toán kế toán như thông tin và kiểm tra, thông tin kế toán có vai trò quan trọng trong việc hình thành
các quyết định quản lý.
Câu 3: Vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong hệ thống quản lý cũng như nhiệm vụ của công tác kế toán
Để quản lý và điều hành hoạt động sxkd trong từng đơn vị cũng như các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân ngày càng mang lại hiệu quả cao, các nhà quản lý cần
nắm bắt đầy đủ, kịp thời và có hệ thống các thông tin về các hoạt động, các nghiệp vụ đã p/s làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế tài chính. Với chức năng
thông tin và kiểm tra hạch toán kế toán sử dụng các pp kỹ thuật của mình để thu nhậ, xử lý và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và có hệ thống là công cụ đắ ...