Danh mục

Ôn tập tuyển sinh cao học: Đa dạng trong sinh học

Số trang: 53      Loại file: ppt      Dung lượng: 4.15 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thường chỉ sự đa dạng của các loài, nhưng cũng ởmọi mức độ tổ chức, từ gene tới hệ sinh thái.Sản phẩm của gần 3,5 tỉ năm tiến hóa, cực kỳphong phú, khó có thể biết hết mọi loài đã và hiệnsống.“Vũ điệu” sinh vật trong không gian và thời gian.Tính đa d ng l n nh t thu c ạ ớ ấ ộ về côn trùng (gầnmột triệu loài); hữu nhũ nhỏ nhất (hơn năm ngànloài).Phần lớn các ngành động vật được tìm thấy trongđại dương....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ôn tập tuyển sinh cao học: Đa dạng trong sinh họcBùi Trang ViệtBộ môn Sinh lý thực vật, Khoa Sinh họcTrường ĐH KHTN TP. Hồ Chí MinhÔn tập tuyển sinh cao học sinh học, 4-2012 (6 phần) • Phần 4. Đa dạng sinh học • Phần 5. Sinh học thực vậtTài liệu tham khảo • Tài liệu ôn tập Đa dạng sinh học • Sinh học tế bào • Sinh lý thực vật đại cươngPhần 4. Đa dạng sinh học1. Các khái niệm và nguồn gốc của sự sống2. Đa dạng sinh học ● Đa dạng của sinh vật nhân sơ ● Đa dạng của nguyên sinh vật ● Đa dạng ở thực vật ● Đa dạng ở nấm ● Đa dạng ở động vậtPhần 4. Đa dạng sinh học1. Các khái niệm và nguồn gốc của sự sống1.1. Đa dạng sinh học♦ Thường chỉ sự đa dạng của các loài, nhưng cũng ởmọi mức độ tổ chức, từ gene tới hệ sinh thái.♦ Sản phẩm của gần 3,5 tỉ năm tiến hóa, cực kỳphong phú, khó có thể biết hết mọi loài đã và hiệnsống.♦ “Vũ điệu” sinh vật trong không gian và thời gian.Tính đa dạng lớn nhất thuộc về côn trùng (gầnmột triệu loài); hữu nhũ nhỏ nhất (hơn năm ngànloài).Phần lớn các ngành động vật được tìm thấy trongđại dương.Virus (dạng sống đặc biệt), vi khuẩn, nấm vànguyên sinh vật khó xác định hơn động vật cóxương sống và côn trùng.1.2. Các giới sinh vậtHệ thống 5 giới:* Monera (vi khuẩn, nhân sơ)* Protista (Nguyên sinh vật)* Plantae (Thực vật)* Fungi (Nấm)* Animalia (Động vật)Hai hệ thống gần đây hơn:• Hệ thống sáu giới (six-kingdom system): nhưhệ thống năm giới, nhưng Monera (Prokaryota)được tách ra thành hai giới: vi khuẩn và vi khuẩncổ.Thực vật bao gồm tảo lục, gọi chung là giớiThực vật xanh (Viridiplantae, green plantkingdom).• Hệ thống ba liên giới (three-domain system): Vi khuẩn, Vi khuẩn cổ, và Nhân thực. Sáu giớiBa liên giớiVi khuẩn cổ khác biệt về trình tự base của tRNA vàrRNA so với vi khuẩn, không nhất thiết “cổ” hơn vikhuẩn, và có liên hệ gần với sinh vật nhân thực hơn vikhuẩn.1.3. Sinh vật được xếp theo thứ bậc (7 bậc chính) Giới Động vật (Animalia) Dây sống (Chordata) Ngành Lớp Hữu nhũ (Mammalia) Bộ Linh trưởng (Primates) Họ Hominidae Giống Homo Loài Homo sapiens• Loài (sinh học) gồm các thành viên có thể giao phốivà sinh con có khả năng sinh sản.• Không có hai loài cùng tên (tên kép theo Linnaeus)1.4. Cây phát sinh chủng loại (sơ đồ phân nhánh)minh họa mối liên hệ tiến hóa giữa các nhóm sinh vậtCây phát sinh chủng loại của 12 loài khỉ (dựa theo vẻmặt, tiếng gọi, sự phân bố và protein máu).1.5. Tương đồng và tương tựTrong phân loại học, cần tránh nhầm lẫn:• Tương đồng (homology) chỉ sự giống nhau về đặcđiểm cấu trúc giữa các sinh vật có tổ tiên chung,như chi cá voi, cánh dơi, chân mèo và tay người... • Tương tự (analogy) chỉ sự giống nhau về chứcnăng của các cấu trúc có nguồn gốc tiến hóa rấtkhác nhau, như cánh chim và cánh côn trùng.1.6. Tuyệt diệt hàng loạt và đa dạng sinh họcĐa dạng sinhhọc giảmmạnh sautuyệt diệt,nhưng bùngnổ sau đó. Đa dạng sinh học theo dòng thời gian địa chất (các mũi tên chỉ năm lần tuyệt diệt hàng loạt ).1.7. Nguồn gốc của sự sốngTrái đất có tuổi ≈ 4,54 tỉ năm,≈ 3,8 tỉ năm trước, nhiệt độ đại dương giảm tới 49-88 C,0≈ 3 ,8 - 2,5 tỉ năm trước, sự sống xuất hiện: khí quyển?bờ đại dương? ống thông thủy nhiệt? Miller-Urey (1953): C ở dạng CH4 trong hỗn hợp khí (cùng với H2 và NH3) tạo các acid amin.Các chất hữu cơ “tự sinh” từ các chất vô cơ, vàcác monomer liên kết để thành các polymer:polypeptide, polysacaride, polynucleotide.Thành lập màng là bước quan trọng dẫn tới tế bàonguyên thủy (tế bào độc lập với môi trường xungquanh). 14Thuyết “bóng” (bubble hypothesis) do Oparin đề nghịvào những năm 1930: Sự sống phát sinh ở “bờ đạidương”, nơi phơi ra khí quyển, dễ sủi bọt (tạo cácbóng) và bị tấn công bởi tia UV.Oparin gọi các bóng (hình cầu với màng phospholipid)chứa vật chất đậm đặc là protobiont.Giả thuyết được Urey ủng hộ, và khuyến khích Millerlàm thí nghiệm.Sau Oparin, “bóng” được gọi bởi nhiều tên tùy thànhphần hóa học và cấu trúc: microspheres, protocells,protobionts, micelles, liposomes, coacervates.2.1. Đa dạng của sinh vật nhân sơSinh vật nhân sơ đông đảo và đơn giản nhất, đượcxem là xưa nhất trên Trái đất.Tế bào nhân sơĐường kính 1-10 µm (tế bào nhân thực: 10-100 µm)với các bào quan :- Các màng nội (lõm vào trong) có chức năng hô hấphay quang hợp.- Vùng giống nhân và plasmid (chứa DNA).- Ribosome.(Mesosome không có thật, chỉ do sự cố định hóahọc)Sự đa dạng của vi khuẩn(1) Vi khuẩn thích nhiệt (có thể tới 85 0C).(2) Vi khuẩn Gram-dương có lượng G/C thấp.(3) Vi khuẩn Gram-dương có lượng G/C cao.(4) Sirochaetes dạng xoắn, s ...

Tài liệu được xem nhiều: