Thông tin tài liệu:
* Case Thuyên tắc phổi:Ca lâm sàngBệnh nhân nam, 60 tuổiTiền căn:• Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ,• Tăng huyết áp• Ngoài ra không có gì đáng kể
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÔN THI TỐT NGHIỆP NỘI KHOA – ICU (PHẦN 3) ÔN THI TỐT NGHIỆP NỘI KHOA – ICU (PHẦN 3) 6. BỆNH ÁN - TÌNH HUỐNG - QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ * Case Thuyên tắc phổi:Ca lâm sàngBệnh nhân nam, 60 tuổiTiền căn:• Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ,• Tăng huyết áp• Ngoài ra không có gì đáng kểVấn đề:• Được phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành (chọn lọc)• Ngày thứ 5 sau mổ: than khó thở nặng ngựcKhám lâm sàng: không có gì đáng kể• Hô hấp ổn định, thở 22 lần/phút• Huyết động học ổn địnhXét nghiệm• Công thức máu: HC, BC trong mức bình thường• Tiểu cầu 150 000/mm3 so với 400 000/mm3 trước mổ • X quang ngực thẳng: bình thường • CT ngực có cản quang (CTPA): khẳng định thuyên tắc phổi Câu hỏi dành cho mọi đối tượng: Tiếp cận chẩn đoán Hướng điều trị. Câu hỏi cho các bạn sinh viên: Ca này có thể hơi khó cho các bạn sinh viên, tuy nhiên các bạn có thể thảo luậnnhững vấn đề sau: • Khi tiếp cận bệnh nhân tiền phẫu, bạn cần hỏi những vấn đề gì? • Khi tiếp cận bệnh nhân có vấn đề tim mạch, bạn phải chú ý khai thácbệnh sử như thế nào? Yếu tố nguy cơ tim mạch gồm những yếu tố nào? (Y6 mà khôngthuộc lòng câu này rất dễ rớt khi thi Nội! Các bạn thường nhớ không đầy đủ hoặc nhớsai!) • Khi bệnh nhân than khó thở, bạn cần chú ý những vấn đề gì khi hỏi bệnhsử và thăm khám? • Khi nghi ngờ bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắcphổi, bạn cần khi thác bệnh sử như thế nào? Sau khi thăm khám thì bạn sẽ đề nghịnhững xét nghiệm gì để khẳng định chẩn đoán? Khi nào thì chỉ định làm các xétnghiệm để đánh giá tình trạng tăng đông? Các xét nghiệm này là gì? Các yếu tố nguy cơ tim mạch Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ của tình trạng xơ vữa mạch máu có nguồn gốc từsự tổng hợp các kết quả thực nghiệm cũng như các nghiên cứu cắt ngang và cắt dọc ởngười. Từ góc độ thực hành, các yếu tố nguy cơ tim mạch này được chia thành hainhóm: • (1) các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được bằng cách thay đổi lốisống hoặc dùng thuốc, • (2) các yếu tố nguy cơ không thay đôỉ được như tuổi tác và giới tính. Giá trị của các chứng cứ ủng hộ các yếu tố nguy cơ cũng khác nhau. Thí dụ,tăng cholesterol máu và tăng huyết áp tiên đoán chắc chắn nguy cơ tim mạch, nhưngnhững cái gọi là yếu tố nguy cơ không kinh điển khác như homocysteine, lipoprotein(a) hoặc nhiễm khuẩn vẫn còn đang bàn cãi. Hơn nữa, quan hệ nhân quả của vàibiomarker tiên lượng nguy cơ tim mạch như CRP vẫn chưa được biết. Hiện tại, danh sách các yếu tố nguy cơ tim mạch theo National CholesterolEducation Project Adult Treatment (Panel III) là như sau. Yếu tố nguy cơ bệnh lý tim mạch chính (không kể LDL) để điều chỉnh mục tiêuLDL • Hút thuốc lá • Tăng huyết áp (HA >= 140/90 hoặc đang dùng thuốc hạ áp) • HDL cholesterol thấp [< 1.0 mmol/L (= 45 tuổi, nữ >= 55 tuổi) (Lưu ý: HDL cholesterol >= 60 mg/dL được tính là yếu tố nguy cơ “âm”, khiđó số yếu tố nguy cơ sẽ bằng tổng số yếu tố nguy cơ đã tính trừ đi 1) Yếu tố nguy cơ liên quan lối sống • Béo phì (BMI >= 30kg/m2) • Ít hoạt động thể chất • Chế độ ăn tạo vữa (atherogenic diet) Các yếu tố nguy cơ đang được quan tâm • Lipoprotein • Homocysteine • Prothrombotive factors • Giảm dung nạp glucose lúc đói • Tính trạng tạo vữa dưới lâm sàng (subclinical atherogenesis) Đến đây các bạn sẽ thắc mắc: Như vậy yếu tố nguy cơ nào được áp dụng trong thực hành hàng ngày? Trong thực hành hàng ngày, người ta quan tâm đến “Yếu tố nguy cơ bệnh lýtim mạch chính (không kể LDL) để điều chỉnh mục tiêu LDL” Câu hỏi tiếp theo sẽ là: “Yếu tố nguy cơ bệnh lý tim mạch chính (không kể LDL) để điều chỉnh mụctiêu LDL” có nghĩa là sao? Tại sao phải điều chỉnh mục tiêu LDL? Những bất thường về lipoprotein huyết tương và rối loạn chuyển hóa lipid lànhững yếu tố nguy cơ gây xơ vữa mạch máu được khẳng định và hiểu biết rõ ràngnhất. LDL huyết thanh có liên quan chặt chẽ với các biến cố mạch vành. Các nghiêncứu cho thấy việc kiểm soát (làm giảm) mức LDL huyết thanh sẽ làm giảm các biến cốmạch vành. Mức LDL huyết thanh cần được kiểm soát tùy vào nguy cơ mà mỗi cánhân có thể mắc bệnh mạch vành trong tương lai. ATP III đã đưa ra cách hướng dẫn điều trị rối loạn lipid máu (LDL huyết thanh)dựa trên yếu tố nguy cơ của từng cá nhân. Từng cá nhân sẽ được ước lượng dựa trêncác yếu tố nguy cơ tim mạch chính nêu trên và được xếp vào một trong 3 nhóm điềutrị với mức độ tích cực (intensivity) khác nhau: thấp, trung gian và cao Nhóm thấp (the lowest intensive treatment ...