Thông tin tài liệu:
* Tổn thương tủy hoàn toàn:Từ vị trí tổn thương trở xuống+ Mất hoàn toàn vận động+ Mất hoàn toàn cảm giác (nông và sâu)+ Rối loạn phản xạ+ Rối loạn cơ vòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÔN THI TỐT NGHIỆP NỘI KHOA – ICU (PHẦN 7 VÀ HẾT) ÔN THI TỐT NGHIỆP NỘI KHOA – ICU (PHẦN 7 VÀ HẾT) 15. LIÊN QUAN THẦN KINH * Tổn thương tủy hoàn toàn: Từ vị trí tổn thương trở xuống + Mất hoàn toàn vận động + Mất hoàn toàn cảm giác (nông và sâu) + Rối loạn phản xạ + Rối loạn cơ vòng. Tổn thương tuỷ hoàn toàn có tiên lượng rất xấu về phục hồi thần kinh (3%). Dođó, cần phân biệt với choáng tuỷ (spinal shock). Choáng tuỷ là tình trạng đình trệ chức năng thần kinh, do thay đổi sinh lý hơnlà thương tổn giải phẩu. Choáng tuỷ xảy ra ngay sau chấn thương, có hình ảnh lâmsàng như tổn thương tuỷ hoàn toàn. 99% các trường hợp choáng tuỷ qua đi 24giờ sauchấn thương. Phần còn lại có thể kéo dài vài giờ, vài ngày hoặc vài tuần. Chẩn đoán phân biệt giữa choáng tuỷ và tổn thương tuỷ hoàn toàn dựa vào phảnxạ hành hang (bulbocarvernosus reflex) * Một số hội chứng ko thuộc vào tổn thương tủy hoàn toàn và không hoàn toàn: a. Hội chứng chóp tủy( conus medullaris syndrome) - Hầu hết xảy ra ở đoạn ngực 11 và thắt lưng 2. - Rối loạn cơ vòng (tiêu, tiểu ), liệt hạ chi. - Phản xạ hành hang (-) , do tổn thương trung tâm của phản xạ này. - Chức năng vận động của rễ TL1-4 có thể còn. b. Hội chứng chùm đuôi ngựa ( cauda equina syndrome ). - Tổn thương xảy ra giữa chóp tuỷ và các rễ thắt lưng cùng trong ống sống. - Rối loạn cơ vòng và liệt hạ chi. - Hầu hết là tổn thương không hoàn hoàn và có khả năng phục hồi (như thầnkinh ngoại biên). Nếu tổn thương hoàn toàn (complete cauda equina) sẽ mất tất cả cácphản xạ cơ vòng kể cả phản xạ hành hang. c. Tổn thương rễ . - Là tổn thương các rễ thần kinh đoạn bên ngoài ống sống. - Lâm sàng : tổn thương xảy ra trên một cơ hoặc một nhóm cơ hoặc một vùngcảm giác khu trú. Bên dưới vị trí tổn thương các chức năng vận động, cảm giác, cơvòng vẫn tồn tại bình thường. - Tiên lượng : tốt, tỉ lệ phục hồi 75%. d. Hội chứng phong bế giao cảm . Là tổn thương hệ thống giao cảm cổ do chấn thương , làm cho hệ phó giao cảmhoạt động ưu thế ,đưa đến các biểu hiện lâm sàng : - Mạch chậm. - HA giảm. - Nhịp thở chậm - Bụng chướng - Tri giác lơ mơ Khi mạch < 60 lần / phút, có nguy cơ cung lượng tim không cung cấp đủ máunuôi cho các cơ quan, ngưòi ta phải dùng atropine để nâng nhịp tim lên. Liệt VII trung ương - Liệt VII ngoại biên: Trong 12 dây thần kinh sọ, trừ dây VII, còn các trường hợp khác khi nói đến liệt, ta đều hiểu ngầm là liệt ngoại biên, riêng với thần kinh mặt, lại phân biệt thành liệt ngoại biên và liệt trung ương. Vì nhân thần kinh mặt có 2 phần, nhân bụng ở trên, nhân lưng ở dưới. Nhânbụng nhận được sợi trục của vỏ não cả 2 bên, trong khi đó nhân lưng chỉ nhận đượcsợi trục từ vỏ não đối bên (hay nói cách khác là vỏ não đối bên cho sợi trục đến cả2phần của nhân mặt, trong khi đó vỏ não cùng bên chỉ cho sợi trục đến nhân bụngthôi), nhân bụng chi phối cho nửa mặt trên, nhân lưng chi phối cho nửa mặt dưới. Tacó 3 trường hợp: 1. Nếu vỏ não cùng bên tổn thương -> Sẽ có sự bù trừ từ bên đối diện -> Mặtkhông liệt (giống các dây sọ khác). 2. Nếu vỏ não đối bên tổn thương -> Chỉ có sự bù trừ cho nhân bụng từ vỏ nãocùng bên, nhân lưng không được bù trừ -> Biểu hiện của liệt mặt trung ương: Liệt 1/2dưới mặt ĐỐI bên tổn thương. 3. Nếu tổn thương neuron số 2 (từ sau nhân mặt): Biểu hiện liệt mặt ngoại biên:Liệt hoàn toàn nửa mặt CÙNG bên tổn thương. Đường dẫn truyền của dây VII (vẽ hơi xấu, các bạn thông cảm): Liệt mặt ngoại biên bên phải: (tổn thương bên phải) Liệt mặt trung ương bên trái: (tổn thương bán cầu phải) * Khám 12 Dây Thần Kinh Sọ Não: Trong phần triệu chứng học thần kinh, cách khám 12 đôi thần kinh sọ não rấtcần thiết. Để nắm được vấn đề có hệ thống, chúng tôi trình bày tuần tự từ đôi I đến đôiXII. I. THẦN KINH KHƯỚU GIÁC (Dây 1). 1. Giải phẫu chức năng. Các sợi thần kinh khướu giác từ niêm mạc mũi qua sàng xương bướm, tạothành hành khướu giác, rồi dưới hình dáng một giải khướu giác đi vào mặt dưới củanão. Thần kinh khướu giác chi phối khướu giác ở niêm mạc mũi. 2. Cách khám. Dùng một hai chai chứa loại dầu có mùi thơm như dầu bạc hà chẳng hạn, đểngười bệnh ngửi. Tránh dùng các chất kích thích như Amoniac, dấm kích thích dâytam thoa (dây V). rối loạn về ngửi có thể thuộc 3 loại: - Mất hẳn cảm giác ngửi (anosmie). - Giảm cảm giác ngửi (hysosmie) - Lẫn mùi (parosmie). 3. Nguyên nhân. Rối loạn về ngửi có thể do nguyên nhân địa phương viêm mạn tính niêm mạcmũi, thịt thừa, (polypes nasau ...