Ðộng kinh vô căn: Có thể có yếu tố di truyền thấy trong 10-25%. Do sự đột biến gen đơn độc di truyền liên quan đến kênh ion trên các gen mã hoá 4 hay 2 của các thụ thể Nicotinic, Acetylcholin, kênh kali phụ thuộc.2. Ðộng kinh triệu chứng: Có tổn thương não mắc phải. 2.1. Chấn thương sọ não:- Cơn động kinh đầu tiên thường xảy ra trong vòng 5 năm sau chấn thương, rất hiếm sau 10 năm (có ý nghĩa trong giám định bệnh tật). Còn sang chấn sọ cổ điển phổ biến hơn, gây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÐỘNG KINH (Kỳ 2) ÐỘNG KINH (Kỳ 2) IV. NGUYÊN NHÂN 1. Ðộng kinh vô căn: Có thể có yếu tố di truyền thấy trong 10-25%. Do sự đột biến gen đơn độcdi truyền liên quan đến kênh ion trên các gen mã hoá 4 hay 2 của các thụ thểNicotinic, Acetylcholin, kênh kali phụ thuộc. 2. Ðộng kinh triệu chứng: Có tổn thương não mắc phải. 2.1. Chấn thương sọ não: - Cơn động kinh đầu tiên thường xảy ra trong vòng 5 năm sau chấn thương,rất hiếm sau 10 năm (có ý nghĩa trong giám định bệnh tật). Còn sang chấn sọ cổđiển phổ biến hơn, gây nhiều dạng động kinh trừ cơn vắng ý thức và cơn giật cơhai bên. - Sau phẫu thuật sọ não. 2.2. U não: Phần lớn u trên lều. Ở người lớn (20-50 tuổi) 75% các cơn độngkinh do u. So với các nguyên nhân khác động kinh do u chiếm 10%. U hay gâyđộng kinh u lành tính, u tế bào ít nhánh, u màng não, u tế bào hình sao. Rất ít khilà do u ác tính hoặc do di căn (từ ung thư phổi, vú...). 2.3. Nguyên nhân mạch máu: - Tai biến mạch máu não: các cơn gặp trong tụ máu (xuất huyết) thường ởgiai đoạn cấp, còn ở thể nhồi máu não lại vào giai đoạn thành sẹo. - Phồng động tĩnh - mạch: thường phát hiện bởi một cơn động kinh, sauphẫu thuật thì vẫn còn 2/3 có cơn động kinh do sẹo. 2.4. Nhiễm khuẩn nội sọ: - Áp xe não (26%). - Viêm não, viêm màng não trong giai đoạn cấp nhất là ở trẻ em. 2.5. Ký sinh trùng: Ấu trùng sán lợn, giun chỉ. 2.6. Các nguyên nhân khác: - Rượu. - Rối loạn điện giải: hạ K+, Ca++, giảm hoặc tăng Na+ máu. - Thiếu O2 cấp, ngộ độc CO2, Heroin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốcchống sốt rét, INH, cai thuốc ngủ, bệnh Alzheimer, Creutzfield-Jakob, u điểm mù(bệnh xơ cũ Bourneville) xơ cứng rải rác, do phương thức di truyền phức tạp liênquan đến môi trường... V. TRIỆU CHỨNG HỌC 1. Lâm sàng: 1.1. Cơn cục bộ: Cơn động kinh cục bộ đơn thuần vận động (cơn Bravais-Jackson) do tổnthương thùy trán lên (vận động) giật khu trú nửa người, lan từ phần này đến phầnkhác gọi là hành trình Jackson tay - chân - mặt; lưỡi - mặt - tay; chân - mặt - tay.Mất ý thức thường xảy ra khi lan lên mặt. Vị trí khởi đầu có giá trị định khu tổnthương. Sau cơn có thể có liệt gọi là liệt Todd, nó sẽ thoái lui trong vài giờ. Cơn cục bộ cảm giác ít gặp hơn có khi đi kèm cơn vận động. Cơn động kinh thực vật (động kinh não trung gian). Có hoặc không cómất ý thức, đỏ bừng mặt và cổ, vã mồ hôi có khi chỉ nửa người, sởn gai ốc, timđập chậm hoặc nhanh, đột ngột hạ huyết áp, nấc, ngáp, sốt, ớn lạnh, đau bụng... Cơn cục bộ phức tạp (động kinh thái dương, cơn tâm thần-vận động)gồm các nhóm triệu chứng sau: - Các ảo giác: ngửi mùi khó chịu, vị khó chịu, nhìn thấy cảnh như xa lâu(trong giấc mộng), cảm giác chưa nhìn thấy, sợ, lo âu, cười ép buộc... - Ðộng tác tự động: cơn nhai, liếm miệng, tặc lưỡi, nuốt liên tục, làm cácđộng tác như lái xe, cởi khuy áo, quay đầu mắt từ từ, hát định hình, đi lang thangsau cơn kèm trạng thái mộng mị và có động tác tự động nên dễ gây nguy hiểm chongười khác bằng hành vi phạm pháp, gây án mạng, hiếp dâm, ăn cắp, ... Cơn cục bộ toàn bộ hóa: bắt đầu cục bộ thường là vận động chuyểnnhanh sang cơn lớn nếu không hỏi kỹ hay không quan sát kỹ thì khó phát hiện.Lúc này cần phải dựa vào điện não đồ (kịch phát một ổ sau toàn bộ hóa ở tất cảcác đạo trình) hoặc sau cơn để lại dấu khu trú . 1.2. Cơn toàn thể: a. Ðộng kinh cơn lớn: trước khi xảy ra cơn có thể có đau đầu, đầy hơi, rầurĩ, lạnh lùng ít giờ hoặc ít ngày. Triệu chứng báo trước (50%) aura thường là bấtthường cảm giác, vận động, co cứng cơ chi trên, các ảo giác, rối loạn tâm thầnnhưng chỉ kéo dài 1/10 giây. Cơn thật sự có 3 giai đoạn: - Giai đoạn co cứng: đột ngột ngã xuống bất tỉnh nên có thể gây thươngtích, các chi duỗi cứng, các ngón tay gấp, đầu ưỡn ngửa quay sang một bên, hàmnghiến chặt có thể cắn vào lưỡi, hai mắt trợn ngược, tím vì không thể thở được docơ ngực co cứng bất động, tiểu dầm hiếm hơn là đại tiện không tự chủ. Giai đoạnnày kéo dài 10-20 giây. - Giai đoạn giật: cơ thân và chi giật liên tiếp, ngắn, mạnh, có nhịp; hai mắtgiật ngang hoặc giật lên. Có thể cắn phải lưỡi, sùi bọt mép. Giai đoạn này kéo dài1-2 phút, ít khi quá 6 phút. - Giai đoạn duỗi: hôn mê, các cơ doãi ra, phản xạ gân xương giảm, có thểcó Babinski, thở bù lại mạnh, nhanh, ồn ào, thở ngáy sau vài phút tỉnh lại, khôngnhớ những gì đã xảy ra. Giai đoạn này thường 5-10 phút. Loại cơn này xuất hiện đầu tiên vào lứa tuổi 10-20 (80% các trường hợp),nếu ít cơn thì đáp ứng tốt với điều trị. b. Ðộng kinh cơn bé (cơn vắng ý thức): gồm nhiều loại nhưng chung một sốđặc điểm là thường gặp ở trẻ em, các ...