Danh mục

OPEAZITRO (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.30 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

O.P.V. (OVERSEAS) Viên nén 500 mg : hộp 3 viên. Bột pha hỗn dịch uống 200 mg/5 ml : chai 15 ml + ống nước cất 7,5 mlTHÀNH PHẦNcho 1 viên500 Azithromycin dihydrate, tương đương với azithromycin mgcho 5 ml200 Azithromycin dihydrate, tương đương với azithromycin mgTÍNH CHẤT Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide, một phân nhóm của macrolide. Về mặt cấu trúc, thuốc khác với erythromycin bởi sự thêm nguyên tử nitrogen được thay thế nhóm methyl vào vòng lactone. Do đó, về mặt hóa học, nó là một kháng sinh thuộc họ macrolide...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
OPEAZITRO (Kỳ 1) OPEAZITRO (Kỳ 1)O.P.V. (OVERSEAS)Viên nén 500 mg : hộp 3 viên.Bột pha hỗn dịch uống 200 mg/5 ml : chai 15 ml + ống nước cất 7,5 mlTHÀNH PHẦNcho 1 viên 500Azithromycin dihydrate, tương đương với azithromycin mgcho 5 ml 200 Azithromycin dihydrate, tương đương với azithromycin mg TÍNH CHẤT Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide, một phân nhómcủa macrolide. Về mặt cấu trúc, thuốc khác với erythromycin bởi sự thêm nguyêntử nitrogen được thay thế nhóm methyl vào vòng lactone. Do đó, về mặt hóa học,nó là một kháng sinh thuộc họ macrolide phân nhóm azalide. Azithromycin tácđộng bằng cách gắn kết vào tiểu đơn vị 50S của ribosom và qua đó ức chế sự tổnghợp protein của vi khuẩn. Azithromycin có phổ kháng khuẩn rộng và sau khiuống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-3 giờ. Do thức ăn làm giảmsự hấp thu của thuốc, không nên dùng azithromycin với thức ăn. Các nghiên cứudược động đã cho thấy nồng độ azithromycin trong mô cao hơn trong huyết tương(đến 50 lần). Nồng độ trong các mô như phổi, amiđan và tiền liệt tuyến vượt quágiá trị MIC90 đối với nhiều vi khuẩn khác nhau sau một liều đơn 500 mg. Thuốc có tỷ lệ sinh khả dụng 37%. Sự tiết qua mật của azithromycin, chủyếu dưới dạng không đổi, là đường đào thải chủ yếu ; khoảng 6% liều sử dụngđược tìm thấy trong nước tiểu. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương là 2đến 4 ngày. Azithromycin cho thấy hoạt tính in vitro trên nhiều vi khuẩn Gram dươngvà Gram âm bao gồm Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes (nhómA) và các loài Streptococcus khác ; Staphylococcus aureus, Corynebacteriumdiphtheriae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Branhamellacatarrhalis, Bacteroides fragilis, Escherichia coli, Bordetella pertusis, Bordetellaparapertusis, Shigella sp., Pasteurella sp., Vibrio sp., Peptococcus sp. vàPeptostreptococcus sp., Fusobacterium necrophorum, Fusobacteriumpropionibacterium acnes, Yersinia sp., Clostridium perfringens, Borreliaburgdorferi, Haemophilus ducreyi, Neisseria gonorrhoeae, Chlamydiatrachomatis, Chlamydia pneumoniae. Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla,Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis,Mycobacterium avium, Campylobacter sp., Ureaplasma urealyticum, Toxoplasmagondii và Treponema pallidum. CHỈ ĐỊNH Opeazitro được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong : - Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, - Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, - Nhiễm khuẩn da và mô mềm, - Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục ngoài lậu, và - Các nhiễm Chlamydia trachomatis không biến chứng ở đường sinh dục. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Opeazitro chống chỉ định ở bệnh nhân có quá mẫn đã biết với các thànhphần của thuốc hay với các kháng sinh thuộc nhóm macrolide. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Do nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm và viêm đại tràng giả mạckhi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, nên cẩn thận khi dùng azithromycin. Do trênlý thuyết có thể xảy ra khả năng ngộ độc nấm cựa gà, không nên sử dụng đồngthời Opeazitro và các dẫn xuất nấm cựa gà. Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ(thanh thải creatinine > 0,5 ml/phút). Tuy nhiên, do chưa có số liệu về việc sửdụng Opeazitro ở bệnh nhân suy thận mức độ nặng hơn, nên cẩn thận khi dùngthuốc cho những bệnh nhân này. Do hệ thống gan mật là đường đào thải chủ yếucủa Opeazitro, không nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Các nghiên cứu trên thú vật đã chứng minh rằng azithromycin đi qua nhauthai nhưng không cho thấy bằng chứng nguy hại đến thai nhi. Hiệu quả và tính an toàn của azithromycin chưa được chứng minh ở phụ nữcó thai. Do đó, không nên dùng thuốc trong thai kỳ ngoại trừ khi tuyệt đối cầnthiết. Không biết được là azithromycin có tiết vào sữa hay không. Do đó, khôngnên dùng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bú ngoại trừ khi tuyệt đối cần thiết. ...

Tài liệu được xem nhiều: