Thông tin tài liệu:
Tên gốc: Oxycodon và acetaminophenTên thương mại: PERCOCET, ROXICET, TYLOX Nhóm thuốc và cơ chế: Oxycodon là thuốc giảm đau và giảm ho gây ngủ tương tự codein và hydrocodon. Cơ chế giảm đau chính xác của oxycodon và các thuốc ngủ khác còn chưa được rõ. Acetaminophen là thuốc giảm đau hạ sốt không gây ngủ. Acetaminophen làm giảm đau bằng cách nâng cao ngưỡng đau. Thuốc làm hạ sốt thông qua tác dụng trên trung khu điều nhiệt của não. Phối hợp oxycodon và acetaminophen đạt được hiệu quả giảm đau lớn hơn khi dùng từng thuốc riêng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Oxycodon và acetaminophen Oxycodon và acetaminophen Tên gốc: Oxycodon và acetaminophen Tên thương mại: PERCOCET, ROXICET, TYLOX Nhóm thuốc và cơ chế: Oxycodon là thuốc giảm đau và giảm ho gây ngủtương tự codein và hydrocodon. Cơ chế giảm đau chính xác của oxycodon và cácthuốc ngủ khác còn chưa được rõ. Acetaminophen là thuốc giảm đau hạ sốt khônggây ngủ. Acetaminophen làm giảm đau bằng cách nâng cao ngưỡng đau. Thuốclàm hạ sốt thông qua tác dụng trên trung khu điều nhiệt của não. Phối hợpoxycodon và acetaminophen đạt được hiệu quả giảm đau lớn hơn khi dùng từngthuốc riêng rẽ. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén: 5mg oxycodon/325mg acetaminophen; Viên nang5mg oxycodon/500mg acetaminophen; Dung dịch: 5mg oxycodon/325mgacetaminophen/thìa cà phê. Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Chỉ định: Oxycodon và acetaminophen được kê đơn để làm giảm chứngđau từ vừa phải tới tương đối nặng. Cách dùng: Liều oxycodon và acetaminophen thay đổi và phụ thuộc vàonhu cầu của từng bệnh nhân và từng bệnh cảnh đặc trưng. Tương tác thuốc: Oxycodon, giống như các thuốc giảm đau gây ngủ khác,có thể làm tǎng tác dụng của các thuốc làm chậm tiến trình não, như rượu, cácbarbiturat và các benzodiazepin (như lorazepam, ATIVAN). Đối với phụ nữ có thai: Có rất ít thông tin về tác dụng của oxycodon vàacetaminophen trên thai nhi. Thầy thuốc có thể chọn dùng thuốc nếu lợi ích của nótỏ ra vượt quá những nguy cơ tiềm ẩn. Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu oxycodon có bài tiết ra sữa mẹhay không. Tác dụng phụ: Những phản ứng có hại hay gặp nhất của oxycodon vàacetaminophen bao gồm kém minh mẫn, chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn và nôn.Những tác dụng phụ khác bao gồm đờ đẫn, táo bón và co thắt niệu đạo, có thể dẫntới tiểu khó. Oxycodon có thể ức chế hô hấp và do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốcở người già, bệnh nhân suy nhược và bệnh nhân bị bệnh phổi nặng. Oxycodon cóthể làm giảm khả nǎng tư duy và thể chất cần có khi lái xe hoặc vận hành máymóc. Oxycodon có thể gây quen. Phụ thuộc tâm thần và thể xác có thể xảy ranhưng hiếm gặp khi dùng điều trị giảm đau ngắn ngày. Paroxetin Tên gốc: Paroxetin Tên thương mại: PAXIL Nhóm thuốc và cơ chế: Paroxetin là thuốc chống trầm cảm tác động đếncác chất dẫn truyền thần kinh trong não. Các chất dẫn truyền thần kinh được dâythần kinh này giải phóng ra và được dây thần kinh khác hấp thu. Những chất dẫntruyền thần kinh giải phóng ra không được dây thần kinh khác hấp thu thườngđược hấp thu trở lại bởi chính dây thần kinh đã sản sinh ra nó (tái hấp thu). Nhiềuchuyên gia cho rằng sự mất cân bằng trong lượng các chất dẫn truyền thần kinhkhác nhau được giải phóng gây ra trầm cảm. Paroxetin ức chế tái hấp thu serotoninở dây thần kinh đã giải phóng ra nó, nhờ đó lượng serotonin được các dây thầnkinh khác hấp thu sẽ tǎng lên. Paroxetin thuộc nhóm các chất ức chế tái hấp thuserotonin có chọn lọc (SSRI), trong nhóm này còn có fluoxetin (PROZAC) vàsertralin (ZOLOFT). Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén (hình bầu dục) 10mg (màu vàng), 20mg (màu hồng),30mg (màu xanh lơ) và 40 mg (xanh lá cây). Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng 15-30oC. Chỉ định: Paroxetin được chỉ định điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh-cưỡng bách và hoảng loạn. Cách dùng: Paroxetin được dùng liều duy nhất mỗi ngày, thường vào buổisáng. Cũng như tất cả các thuốc chống trầm cảm khác, tác dụng đầy đủ chỉ xuấthiện sau một vài tuần điều trị. Liều dùng điều trị rối loạn ám ảnh-cưỡng bách vàhoảng loạn thường cao hơn điều trị trầm cảm. Liều thường được điều chỉnh để đạtđược liều tối ưu. Bệnh nhân già, bệnh nhân suy nhược và bệnh nhân bị một sốbệnh gan hoặc thận cần giảm liều vì họ chuyển hóa và đào thải thuốc chậm hơnnhiều, do đó dễ có nồng độ thuốc trong máu cao. Tương tác thuốc: Tất cả các SSRI, kể cả paroxetin, đều không nên dùngcùng với nhóm thuốc chống trầm cảm ức chế monoamin oxidase (MAOI) [ví dụisocarboxazid (MARPLAN), phenelzin (NARDIL), tranylcypromin (PARNATE)và procarbazin (MATULANE)]. Những phối hợp này có thể dẫn đến lú lẫn, caohuyết áp, run và tǎng hoạt động. Loại tương tác này cũng xảy ra với selegillin(ELDEPRYL), fenfluramin (PONDIMIN) và dexfenfluramin (REDUX). Thuốcchống loét cimetidin (TAGAMET) làm tǎng lượng paroxetin trong máu, có thểdẫn tới tác dụng phụ. Paroxetin làm tǎng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân đanguống warfarin (COUMADIN) mặc dù chưa rõ cơ chế tương tác. Trytophan có thểgây đau đầu, buồn nôn, ra mồ hôi và chóng mặt khi dùng cùng với SSRI.Phenytoin (DILANTIN) và phenobarbital có thể làm giảm lượng paroxetin trongcơ thể, dẫn đến giảm tác dụng của thuốc. Đối với phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về paroxetin trên phụnữ có thai. Đối v ...