Thông tin tài liệu:
BYK GULDEN c/o TRIDEM PHARMA Viên nang tan trong ruột 40 mg : hộp 14 viên. Bột pha tiêm tĩnh mạch 40 mg : hộp 1 lọ. THÀNH PHẦN cho 1 viên Pantoprazole 40 mgcho 1 lọ Pantoprazole 40 mgDƯỢC LỰCChất ức chế chọn lọc bơm proton ; về cấu trúc hóa học là dẫn xuất của benzimidazol. CHỈ ĐỊNH - Loét tá tràng. - Loét dạ dày. - Viêm thực quản trào ngược trung bình và nặng. - Ngoài ra, dạng viên còn được dùng phối hợp với hai kháng sinh thích hợp (xem phần Liều lượng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PANTOLOC (Kỳ 1) PANTOLOC (Kỳ 1)BYK GULDENc/o TRIDEM PHARMAViên nang tan trong ruột 40 mg : hộp 14 viên.Bột pha tiêm tĩnh mạch 40 mg : hộp 1 lọ.THÀNH PHẦN cho 1 viên Pantoprazole 40 mg cho 1 lọ Pantoprazole 40 mgDƯỢC LỰC Chất ức chế chọn lọc bơm proton ; về cấu trúc hóa học là dẫn xuất củabenzimidazol. CHỈ ĐỊNH - Loét tá tràng. - Loét dạ dày. - Viêm thực quản trào ngược trung bình và nặng. - Ngoài ra, dạng viên còn được dùng phối hợp với hai kháng sinh thích hợp(xem phần Liều lượng và Cách dùng) để diệt Helicobacter pylori ở những bệnhnhân loét dạ dày, nhằm giảm tái phát chứng loét tá tràng và dạ dày do vi sinh vậtnày gây ra. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Không nên dùng Pantoloc trong điều trị phối hợp để diệt Helicobacterpylori ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và thận ở mức trung bình đếnnặng, vì hiện thời chưa có dữ liệu về tính công hiệu và an toàn của Pantoloc trongđiều trị phối hợp cho các bệnh nhân này. - Nói chung, không nên dùng Pantoloc cho các trường hợp có tiền sử nhạycảm với một trong các thành phần của Pantoloc hoặc với thuốc dùng phối hợpcùng Pantoloc. - Kinh nghiệm lâm sàng về Pantoloc khi dùng trong thai kỳ hiện còn hạnchế. Trong nghiên cứu về sinh sản ở động vật, đã thấy độc tính nhẹ của Pantolocđối với thai súc vật, ở liều dùng trên 5 mg/kg. Hiện không có thông tin về bài xuấtcủa pantoprazole qua sữa mẹ. Chỉ dùng Pantoloc khi lợi ích cho người mẹ được xem là lớn hơn rủi ro đốivới thai nhi và em bé. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Chỉ khuyến nghị dùng dạng tiêm khi dùng đường uống không thích hợp. - Không chỉ định Pantoloc cho những ca rối loạn tiêu hóa nhẹ như chứngkhó tiêu liên quan tới thần kinh. - Trong liệu pháp phối hợp thuốc, cần phải quan tâm đến đặc tính của thuốcphối hợp. - Trước khi điều trị với Pantoloc, phải loại trừ khả năng loét dạ dày ác tínhhoặc viêm thực quản ác tính, vì điều trị với pantoprazole có thể nhất thời làm mấtcác triệu chứng của bệnh loét ác tính, do đó có thể làm chậm chẩn đoán ung thư. - Chẩn đoán viêm thực quản trào ngược cần được khẳng định bằng nội soi. - Không vượt quá liều 40 mg pantoprazole khi dùng cho bệnh nhân cao tuổihoặc suy thận. - Ở bệnh nhân suy gan nặng, liều dùng hàng ngày phải giảm xuống 20 mgpantoprazole. Ngoài ra ở các bệnh nhân này cần phải giám sát các enzyme gantrong liệu trình Pantoloc IV. Khi enzyme gan tăng, phải ngưng dùng Pantoloc IV. - Hiện chưa có kinh nghiệm về việc điều trị với Pantoloc ở trẻ em. - Hiện chưa rõ tác dụng của thuốc khi dùng cho người lái xe hay vận hànhmáy móc. TƯƠNG TÁC THUỐC - Pantoloc có thể làm giảm độ hấp thu của các thuốc khác dùng đồng thờimà độ hấp thu phụ thuộc vào pH (thí dụ : ketoconazole). Điều này cũng xảy ra vớinhững thuốc dùng trước Pantoloc IV một thời gian ngắn. - Hoạt chất của Pantoloc được chuyển hóa ở gan nhờ hệ enzymecytochrome P450. Không loại trừ khả năng pantoprazole tương tác với nhữngthuốc khác chuyển hóa cùng hệ enzyme cytochrome P450. Tuy nhiên, ở lâm sàngchưa thấy tương tác đáng kể trong những thử nghiệm đặc hiệu với một số thuốchoặc hợp chất có tính chất nói trên, như carbamazepine, cafein, diazepam,diclofenac, digoxine, ethanol, glibenclamide, metoprolol, nifedipine,phenprocoumon, phenytoin, theophylline, warfarine và các thuốc tránh thai dùngbằng đường uống. - Cũng không thấy Pantoloc tương tác với thuốc kháng acid (trị đau dạ dày)uống đồng thời. - Không thấy có tương tác với các kháng sinh dùng phối hợp(clarithromycine, metronidazol, amoxicylline) trong điều trị diệt Helicobacterpylori.