Danh mục

PBB-TE: Công nghệ cho mạng truyền tải Ethernet

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 541.23 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

PBB-TE (Provider Backbone Bridging-Traffic Engineered) là một công nghệ mới, hứa hẹn sẽ mang đến cho những nhà cung cấp dịch vụ khả năng truyền tải mạng Ethernet thuần túy lớp 2. Với PBB-TE, khả năng xây dựng một hệ thống mạng Metro Ethernet đúng nghĩa mà không còn cần sự hỗ trợ của những công nghệ đắt tiền như MPLS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PBB-TE: Công nghệ cho mạng truyền tải Ethernet PBB-TE: Công nghệ cho mạng truyền tải EthernetNguồn: khonggianit.vnPBB-TE (Provider Backbone Bridging-Traffic Engineered) là một công nghệ mới,hứa hẹn sẽ mang đến cho những nhà cung cấp dịch vụ khả năng truyền tải mạngEthernet thuần túy lớp 2. Với PBB-TE, khả năng xây dựng một hệ thống mạngMetro Ethernet đúng nghĩa mà không còn cần sự hỗ trợ của những công nghệ đắttiền như MPLS. Sau nhiều năm nghiên cứu, IEEE và ITU-T đã mở rộng chuẩnEthernet – PBB-TE, hướng vào những dịch vụ điểm – điểm. Trong PBB-TE, hệthống mạng được quản lý theo những chương trình quản trị thiết kế trước màkhông còn sử dụng cơ chế tự học, chống lặp truyền thống của Ethernet.1. Công nghệ Ethernet và hạ tầng truyền dẫnCùng với công nghệ IP, Ethernet đã và sẽ vẫn là công nghệ chủ đạo trong các hệthống mạng LAN của các doanh nghiệp. Từ trước những năm 1990, Ethernetkhông được sử dụng cho việc kết nối mạng diện rộng vì những giới hạn về khoảngcách. Kể từ khi ra đời, năm 1973 – 1975, Ethernet đã nhanh chóng chiếm vị tríhàng đầu trong những giao thức truy nhập trên toàn thế giới. So với ATM,Ethernet đã thực sự chứng tỏ ưu thế của mình. Các hệ thống mạng ATM tuy đượcthiết kế với mục tiêu tăng tốc độ truyền thông, đảm bảo QoS nhưng không thể sosánh với Ethernet về mức độ đơn giản, chi phí đầu tư, chi phí quản trị. Yếu tố hàngđầu trong thành công của Ethernet là sự đơn giản, dễ dàng truyền tải bản tin IP.Một điều không thể phủ nhận là công nghệ IP đã trở thành công nghệ “bá chủ”trong thế giới mạng Internet nói chung cũng như mạng doanh nghiệp nói riêng.Hệ thống mạng dựa trên nền Ethernet được xây dựng từ 3 nhóm hạ tầng: Các bộ truy cập IP – IP-based DSL access multiplexer • Thiết bị truy cập đa dịch vụ - MSAN (Multiservice Access Node) • Hệ thống cáp truy cập. •Bộ truy nhập IP DSLAMVào đầu năm 2001, kiến trúc mạng truyền số liệu thuê bao số dựa trên Ethernet đãđược phát triển – các hệ thống IP DSLAM. Một trong những người đi tiên phongsử dụng IP DSLAM là nhà cung cấp dịch vụ băng rộng Yahoo tại Nhật Bản(Yahoo!BB). Họ đã nhìn thấy ở IP DSLAM một sự hứa hẹn rất rẻ về giá thànhtruy cập băng rộng. Tương tự ATM-DSLAM, các IP DSLAM cung cấp giao diệncáp đồng tới nhà thuê bao trên đường dây điện thoại truyền thống. Nhưng khác vớiATM, IP DSLAM sử dụng giao diện Ethernet (GigaEthernet) kết nối về các hệthống thu gom là Router hoặc Switch. Các hệ thống IP DSLAM đã phát triểnnhanh chóng và được các hãng cung cấp dịch vụ truy cập sử dụng thay thế cho cáchệ thống DSLAM thế hệ cũ. Tuy nhiên, để đạt được điều này, những nhà cung cấpIPDSLAM phải chứng tỏ rằng thiết bị mới ít nhất cũng tương đương ATMDSLAM về các tính năng và cung cấp băng thông rộng hơn, tốc độ kết nối nhanhhơn, giá thành đầu tư rẻ hơn, thiết kế mạng đơn giản hơn. Thách thức lớn nhất làviệc xây dựng một kiến trúc quản lý dịch vụ cho hệ thống mạng IP sao cho tươngđương với những tiêu chuẩn đã được chấp nhận của hệ thống ATM DSLAM. Trởngại lớn nhất cho việc ứng dụng các IP DSLAM là chưa có cơ chế nào để kiểmsoát hoàn toàn luồng dữ liệu IP. Tuy nhiên, lợi ích cũng như sự hấp dẫn về chi phícủa IP DSLAM đã và đang là động lực thúc đẩy các hãng cung cấp dịch vụ chuyểndần sang các hệ thống DSLAM dựa trên IP. Hiện nay, có thể nói, phần lớn các nhàcung cấp đã ngừng đầu tư ATM DSLAM. Châu Á là vùng đi tiên phong trong việcứng dụng công nghệ IP, tiếp theo sau đó là Châu Âu, Trung Mỹ, Mỹ Latinh. BắcMỹ cũng dần dần chuyển sang triển khai các hệ thống IP DSLAM của Alcatel.Bộ truy nhập đa dịch vụ - MSANMulti Service Access Node – bản thân tên gọi này đã cho thấy khả năng và ứngdụng của nó. Sau khi đã thay thế các hệ thống truy nhập băng rộng từ ATM sangIP, người ta đã dần dần có ý định ứng dụng những công nghệ dựa trên Ethernet đểthay thế các hệ thống TDM truyền thống. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này đòi hỏi cóthời gian và gặp khá nhiều khó khăn. Những hệ thống TDM và thoại truyền thống(PSTN) đã là nền tảng viễn thông trong nhiều năm. Không dễ dàng để có những hệthống đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ thoại, truyền số liệu với chất lượngtương đương PSTN nhưng lại rẻ hơn và thuận tiện lắp đặt hơn. Cần phải có nhữngphương pháp, công nghệ mới để thay thế. MSAN là một sự thay thế lý tưởng trongthời gian quá độ chuyển lên mạng thuần IP.Hệ thống MSAN được chia làm 2 khối. Khối phục vụ cho thoại. Thoại qua IP(VoIP) từ lâu đã được ứng dụng trong các mạng viễn thông bởi sự hấp dẫn về chiphí đầu tư và chi phí vận hành. Với những công nghệ hiện tại (H248), thoại qua IPđã được chứng minh về mặt chất lượng dịch vụ là không thua kém so với thoạitruyền thống (PSTN).Khối thứ 2 là bộ truy nhập dựa trên TDM. Từ năm 2005 tới nay, rất nhiều triểnlãm giới thiệu công nghệ đã tập trung vào khái niệm PWE3 (Pseudo-wire), côngnghệ cho phép chuyển đổi từ truy nhập TDM sang truy nhập Ethernet/IP dựa trênsự giả lập T1/E1 trên nền Ethernet. Các hệ thống MSAN có thể cung cấp cả kếtnối băng rộng cũng như kết nối thoại truyền thống trên cùng một khung giá thiếtbị. Với những giao diện thỏa mãn báo hiệu cũng như kết nối Ethernet, việc triểnkhai các hệ thống đa truy nhập càng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.Mạng truy nhập quangHệ thống truy nhập quang thụ động Ethernet (EPON) là giải pháp đã được chấpnhận rộng rãi bên cạnh các giải pháp khác sử dụng PON để truyền tải TDM, ATMnhư: APON, BPON hoặc GPON. Hiện nay, EPON đã chứng tỏ được khả năng ứngdụng cho truy nhập tới khách hàng của mình. Với chi phí về cáp quang ngày cànggiảm, nhu cầu băng thông ngày càng lớn, cũng như sự phức tạp trong việc duy trìmạng truy nhập dựa trên cáp đồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho áp dụng nhữngcông nghệ như EPON, GEPON hoặc 10GEPON.Mô hình truy nhập quang EPON có thể tham khảo: Hình 1 : Mô hình mạng truy nhập quang EPON2. Các công nghệ xây dựng mạng Metro EthernetCó thể coi thời điểm thành lập forum Metro Ethern ...

Tài liệu được xem nhiều: