Phá thai - Ðối mặt với nguy cơ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.96 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị tai biến và biến chứng phá thai Khi phá thai được thực hiện bởi người được đào tạo có kỹ năng thì tai biến hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên mọi cơ sở phá thai phải thường trực 24/24 giờ để sẵn sàng cấp cứu khi có tai biến xảy ra. Tử vong thường do nguyên nhân tác dụng phụ của thuốc giảm đau, tắc mạch, nhiễm khuẩn và băng huyết không khống chế được. Tử vong thứ phát do sốc nhiễm độc Clostridium sordellii (death secondary to toxic shock following infection with Clostridium sordellii Cơ sở vật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phá thai - Ðối mặt với nguy cơ Phá thai - Ðối mặt với nguy cơĐiều trị tai biến và biến chứng phá thaiKhi phá thai được thực hiện bởi người được đào tạocó kỹ năng thì tai biến hiếm khi xảy ra. Tuy nhiênmọi cơ sở phá thai phải thường trực 24/24 giờ để sẵnsàng cấp cứu khi có tai biến xảy ra.Tử vong thường do nguyên nhân tác dụng phụ củathuốc giảm đau, tắc mạch, nhiễm khuẩn và bănghuyết không khống chế được. Tử vong thứ phát dosốc nhiễm độc Clostridium sordellii (deathsecondary to toxic shock following infection withClostridium sordellii Cơ sở vật chất và trang thiết bịđiều trị tai biến phá thai cũng tương tự như đối vớisảy thai.Các tai biến đặc trưng của phá thai ngoại khoagồm:- Ứ máu trong buồng tử cung: cần phải hút buồng tửcung, tỷ lệ dưới 0,2%.- Nhiễm khuẩn: đa số dễ chẩn đoán và điều trị nếungười phụ nữ tuân thủ những hướng dẫn của thầythuốc, tỷ lệ 0,1 - 2%. Dùng kháng sinh làm giảmnguy cơ nhiễm khuẩn sau thủ thuật.- Rách cổ tử cung: cần phải khâu cầm máu, tỷ lệ 0,6- 1,2%- Thủng tử cung do chọc hoặc rách: tỷ lệ < 0,4%. Taibiến này có thể tự liền hoặc phải phẫu thuật khâu lỗthủng và hiếm khi cắt tử cung. Một nghiên cứu 700ca phá thai quý I và triệt sản, thấy 12 trong số 14 cacó thủng tử cung nhưng vì lỗ thủng nhỏ nên khôngphát hiện ra và không được điều trị nội khoa. Khinghi ngờ thủng tử cung phải theo dõi và dùng khángsinh. Nếu nghi ngờ thủng tạng rỗng, mạch máu hoặccác tổn thương khác phải mở bụng hoặc nội soi xửtrí theo nguyên nhân. Tư vấn về sức khỏe sinh sản cho thanh niên tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản Hải Dương. Ảnh: N.C- Còn thai: là sự không kết thúc được thai nghén vàcần hút lại buồng tử cung, tỷ lệ < 0,3%.- Sót rau thai: là hiện tượng còn sót lại mô rau thaitrong buồng tử cung cần phải hút lại buồng tử cung,tỷ lệ 0,3 - 2%.- Băng huyết: do sót rau, chấn thương và thủng tửcung cần phải truyền máu, tỷ lệ 0,02 - 0,3%.Các tai biến đặc trưng của phá thai nội khoa:- Thất bại của thuốc phá thai: cần phải hút lại buồngtử cung, tỷ lệ < 2% các trường hợp.- Sảy thai không hoàn toàn: đòi hỏi phải hút lạibuồng tử cung tránh băng huyết và nhiễm trùng, tỷlệ < 6% các trường hợp.- Băng huyết: đòi hỏi phải hút lại buồng tử cung vàhiếm khi phải truyền máu, tỷ lệ < 1% các trườnghợp.- Nhiễm khuẩn tử cung: cần dùng kháng sinh, tỷ lệ0,09 - 0,6% các trường hợp.Biến chứng liên quan đến phương pháp vô cảm:- Gây tê an toàn hơn gây mê đối với tất cả cácphương pháp phá thai quý I cũng như phương phápnong gắp của quý II. Nếu áp dụng gây mê, nhân viêny tế cần được đào tạo để điều trị co giật và cấp cứutim mạch cũng như cấp cứu hô hấp.- Ngoài ra phải có các thuốc đối kháng với tác dụngphụ của thuốc ngủ.Biến chứng lâu dài:- Đa số phụ nữ phá thai an toàn không để lại hậu quảlâu dài đối với toàn thân và sức khỏe sinh sản. Tuynhiên có một tỷ lệ nhỏ có biến chứng nặng nề sẽ đểlại hậu quả về sau này. Các dữ liệu dịch tễ học chothấy, phá thai an toàn quý I không làm tăng nguy cơung thư vú.- Có một tỷ lệ nhỏ những bệnh nhân xuất hiện nhữngbiểu hiện tác dụng phụ trên tâm thần nhưng là do tồntại tình trạng bệnh từ trước không phải là hậu quảcủa phá thai an toàn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phá thai - Ðối mặt với nguy cơ Phá thai - Ðối mặt với nguy cơĐiều trị tai biến và biến chứng phá thaiKhi phá thai được thực hiện bởi người được đào tạocó kỹ năng thì tai biến hiếm khi xảy ra. Tuy nhiênmọi cơ sở phá thai phải thường trực 24/24 giờ để sẵnsàng cấp cứu khi có tai biến xảy ra.Tử vong thường do nguyên nhân tác dụng phụ củathuốc giảm đau, tắc mạch, nhiễm khuẩn và bănghuyết không khống chế được. Tử vong thứ phát dosốc nhiễm độc Clostridium sordellii (deathsecondary to toxic shock following infection withClostridium sordellii Cơ sở vật chất và trang thiết bịđiều trị tai biến phá thai cũng tương tự như đối vớisảy thai.Các tai biến đặc trưng của phá thai ngoại khoagồm:- Ứ máu trong buồng tử cung: cần phải hút buồng tửcung, tỷ lệ dưới 0,2%.- Nhiễm khuẩn: đa số dễ chẩn đoán và điều trị nếungười phụ nữ tuân thủ những hướng dẫn của thầythuốc, tỷ lệ 0,1 - 2%. Dùng kháng sinh làm giảmnguy cơ nhiễm khuẩn sau thủ thuật.- Rách cổ tử cung: cần phải khâu cầm máu, tỷ lệ 0,6- 1,2%- Thủng tử cung do chọc hoặc rách: tỷ lệ < 0,4%. Taibiến này có thể tự liền hoặc phải phẫu thuật khâu lỗthủng và hiếm khi cắt tử cung. Một nghiên cứu 700ca phá thai quý I và triệt sản, thấy 12 trong số 14 cacó thủng tử cung nhưng vì lỗ thủng nhỏ nên khôngphát hiện ra và không được điều trị nội khoa. Khinghi ngờ thủng tử cung phải theo dõi và dùng khángsinh. Nếu nghi ngờ thủng tạng rỗng, mạch máu hoặccác tổn thương khác phải mở bụng hoặc nội soi xửtrí theo nguyên nhân. Tư vấn về sức khỏe sinh sản cho thanh niên tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản Hải Dương. Ảnh: N.C- Còn thai: là sự không kết thúc được thai nghén vàcần hút lại buồng tử cung, tỷ lệ < 0,3%.- Sót rau thai: là hiện tượng còn sót lại mô rau thaitrong buồng tử cung cần phải hút lại buồng tử cung,tỷ lệ 0,3 - 2%.- Băng huyết: do sót rau, chấn thương và thủng tửcung cần phải truyền máu, tỷ lệ 0,02 - 0,3%.Các tai biến đặc trưng của phá thai nội khoa:- Thất bại của thuốc phá thai: cần phải hút lại buồngtử cung, tỷ lệ < 2% các trường hợp.- Sảy thai không hoàn toàn: đòi hỏi phải hút lạibuồng tử cung tránh băng huyết và nhiễm trùng, tỷlệ < 6% các trường hợp.- Băng huyết: đòi hỏi phải hút lại buồng tử cung vàhiếm khi phải truyền máu, tỷ lệ < 1% các trườnghợp.- Nhiễm khuẩn tử cung: cần dùng kháng sinh, tỷ lệ0,09 - 0,6% các trường hợp.Biến chứng liên quan đến phương pháp vô cảm:- Gây tê an toàn hơn gây mê đối với tất cả cácphương pháp phá thai quý I cũng như phương phápnong gắp của quý II. Nếu áp dụng gây mê, nhân viêny tế cần được đào tạo để điều trị co giật và cấp cứutim mạch cũng như cấp cứu hô hấp.- Ngoài ra phải có các thuốc đối kháng với tác dụngphụ của thuốc ngủ.Biến chứng lâu dài:- Đa số phụ nữ phá thai an toàn không để lại hậu quảlâu dài đối với toàn thân và sức khỏe sinh sản. Tuynhiên có một tỷ lệ nhỏ có biến chứng nặng nề sẽ đểlại hậu quả về sau này. Các dữ liệu dịch tễ học chothấy, phá thai an toàn quý I không làm tăng nguy cơung thư vú.- Có một tỷ lệ nhỏ những bệnh nhân xuất hiện nhữngbiểu hiện tác dụng phụ trên tâm thần nhưng là do tồntại tình trạng bệnh từ trước không phải là hậu quảcủa phá thai an toàn
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sức khỏe sinh sản cơ thể người phụ nữ dinh dưỡng cho bà bầu tài liệu sản khoa cách chăm sóc bà bầuGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 119 0 0
-
92 trang 109 1 0
-
11 trang 59 0 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 46 0 0 -
8 trang 43 0 0
-
80 trang 37 0 0
-
Hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai của nữ công nhân nhập cư ở Bình Dương
7 trang 36 0 0 -
Cẩm nang về sức khỏe phụ nữ: Phần 1
90 trang 35 0 0 -
Nghiên cứu ảnh hưởng của u xơ tử cung đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
7 trang 34 0 0 -
5 trang 33 0 0