Thông tin tài liệu:
Phân biệt Alzheimer và bệnh mất trí nhớ lành tínhGiảm trí nhớ là một biểu hiện của bệnh Alzheimer, tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp giảm trí nhớ đều là bệnh này. Người cao tuổi thường hay quên, còn được gọi là tình trạng quên lành tính, có nhiều điểm khác với giảm trí nhớ trong bệnh Alzheimer. Quên lành tínhQuên những chi tiết không quan trọng, ví dụ như tên của những người không quan hệ. Không kèm theo với những rối loạn nhận thức khác. Thường sau đó có thể nhớ lại được đầy đủ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân biệt Alzheimer và bệnh mất trí nhớ lành tính Phân biệt Alzheimer và bệnh mất trí nhớ lành tính Giảm trí nhớ là một biểu hiện của bệnh Alzheimer, tuy nhiên không phảitất cả các trường hợp giảm trí nhớ đều là bệnh này. Người cao tuổi thường hayquên, còn được gọi là tình trạng quên lành tính, có nhiều điểm khác với giảm trínhớ trong bệnh Alzheimer. Quên lành tính Quên những chi tiết không quan trọng, ví dụ như tên của những người khôngquan hệ. Không kèm theo với những rối loạn nhận thức khác. Thường sau đó có thể nhớ lại được đầy đủ chi tiết. Quên từng lúc, thường hayquên hơn khi bị stress hoặc bị thúc giục. Có thể nhớ bất cứ thứ gì nếu họ chú ý và học. Dễ dàng giải quyết sự giảm trí nhớ này bằng các biện pháp nhắc nhở đơn giản(như viết một danh sách, gợi ý...). Giảm trí nhớ làm cho bệnh nhân bực bội và cáu gắt, nhưng không bao giờ ảnhhưởng đáng kể đến các hoạt động nghề nghiệp và xã hội. Giảm trí nhớ trong bệnh Alzheimer Quên những chi tiết quan trọng, ví dụ như tên của các cháu. Luôn phối hợp với giảm khả năng suy luận và tính toán. Không thể nhớ lại, cố thúc giục, cố gắng cũng vô ích. Giảm trí nhớ tất cả các sựkiện, đặc biệt là những thông tin mới học. Khả năng học các thông tin mới bị suy giảm trầm trọng, cho dù họ có tập trungđến mấy. Trí nhớ tức thì vẫn bình thường nhưng bệnh nhân không thể nhớ lại sau vàigiờ, vài ngày. Bệnh nhân Alzheimer không những không nhớ cả danh sách, mà họ còn khôngnhớ là họ đã làm danh sách đó. Ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động nghề nghiệp và xã hội. Bệnh Alzheimer được phát hiện như thế nào? Vào một buổi chiều năm 1901, người ta mang một bệnh nhân nữ tên là AugusteD. đến phòng khám của BS. Alois Alzheimer - một nhà thần kinh học người Đức. Khiđó ông mới 37 tuổi nhưng đã là một nhà thần kinh học tên tuổi ở Munich. Bệnh nhânnày có các rối loạn về trí nhớ và hành vi như thường thấy ở những người rất già, cũngmất trí nhớ, rối loạn về ngôn ngữ, mất khả năng suy luận tính toán... nhưng vấn đề là ởchỗ bệnh nhân không già, mới có 51 tuổi. Alzheimer đã theo dõi và điều trị cho bệnh nhân suốt 4 năm đến khi bệnh nhânqua đời. Khi mổ tử thi, ông rất ngạc nhiên thấy bộ não của bệnh nhân hình như co nhỏlại, các rãnh não rộng ra. Khi soi kính hiển vi ông hết sức kinh ngạc thấy tổ chức nãobình thường dày đặc các tế bào thần kinh thì bây giờ các tế bào biến đâu mất, rất thưathớt, chỉ còn để lại những dấu vết mà ông gọi là mảng già. Những tế bào thần kinh cònlại cũng không hoàn toàn bình thường, bên trong có những sợi nhỏ xoắn xuýt với nhauthành từng bó, dường như làm nghẹt cả tế bào, mà ông gọi là bó tơ thần kinh. Các tổnthương này chủ yếu là ở vỏ não, thùy thái dương, đặc biệt là hồi hải mã. Hơn một thế kỷ đã trôi qua, nhưng những phát hiện của Alzheimer vẫn giữnguyên giá trị và căn bệnh mà ông phát hiện ra sau này mang tên ông - bệnhAlzheimer. Có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh Alzheimer mà chúng ta chưa hiểu biết mộtcách đầy đủ, trong đó di truyền là một yếu tố quan trọng. Các gen gây bệnh được pháthiện trong một số ít các trường hợp Alzheimer có tính chất gia đình, thường khởi phátở độ tuổi 40, 50. 6 cách ngừa bệnh Alzheimer ự suy giảm và rối loạn trí nhớ xuất hiện từ độ tuổi trung niên là biểu hiệnthường thấy nhất của bệnh Alzheimer. Hãy thực hiện những bí quyết sau từ trẻđể giảm bệnh Alzheimer hữu hiệu khi về già. 1. Uống nước ép rau quả Các nghiên cứu xuất bản tháng 9 của tạp chí Y Khoa Mỹ đã chỉ ra rằng nhữngngười uống 3 hoặc nhiều hơn khẩu phần nước ép rau quả mỗi tuần sẽ giảm 76% nguycơ phát triển các triệu chứng của bệnh Alzheimer so với những ngườit uống nước rauquả ép ít hơn 1 khẩu phần mỗi tuần. Những người bị lượng đường máu cao không thể uống nước ép quả thì nênchuyển sang các loại nước rau ép. Với những người không thích uống nước ép, biện pháp hiệu quả là ăn đủ lượngrau cần thiết. 2 Đảm bảo lượng axit béo Omega-3 Nghiên cứu xuất bản trên tạp chí Neuroscience đã chỉ ra rằng chế độ ăn giàuaxit béo Omega-3 đặc biệt là DHA có thể giảm đáng kể tiến trình của bệnh Alzheimerđược thí nghiệm ở chuột. Các nhà khoa học trên toàn thế giới đã nhất trí rằng việc sử dụng thực phẩmgiàu axit béo Omega-3 rất cần thiết cho việc phát triển và duy trì hệ thần kinh khoẻmạnh để đầy lùi bệnh Alzheimer. Một số thực phẩm giàu axit béo Omega-3 như: dầu gan cá, quả óc chó tươingâm trong nước vài giờ, rong tảo biển, rau sam, hạt lanh, cá hồi... 3. Duy trì cân nặng hợp lý với chiều cao Theo các nghiên cứu được trình bày trong cuộc họp thường niên lần thứ 58nghiên cứu về Thần Kinh ở Mỹ vào tháng 4/2006 thì những người thừa cân ở độ tuổitừ 40 trở lên có nguy cơ bị bện ...