Danh mục

Phân biệt sự khác nhau giữa thiếu xương và loãng xương

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 312.50 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu phân biệt sự khác nhau giữa thiếu xương và loãng xương, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân biệt sự khác nhau giữa thiếu xương và loãng xương Phân biệt sự khác nhau giữa thiếu xương và loãng xương Các Vị Trí Đo Loãng Xương Thiếu xương là gì và liên quan thế nào đến loãng xương? Giữa chúng có sựkhác nhau không? Để trả lời câu hỏi này chúng tôi sẽ định nghĩa thế nào là thiếuxương và loãng xương. - Thiếu xương là tình trạng khối lượng xương thấp so với bình thường, sựgiảm sút này thường không được xem là quá nghiêm trọng, và chỉ được xem làyếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến loãng xương. Thiếu xương thường gặp ở ngườitrên 50 tuổi mật độ xương thấp hơn bình thường nhưng chưa phải loãng xương. Sựkhác nhau giữa chẩn đoán thiếu xương và loãng xương dựa vào đo mật độ khoángchất của xương (đo độ loãng xương). - Loãng xương là bệnh được mô tả bởi sự thiếu trầm trọng khối lượngxương gây ra bởi sự thiếu hụt canxi, vitamin D, magiê, vitamin và những khoángchất khác. Nếu tiến triển nặng loãng xương dẩn đến người bệnh bị giảm chiều cao,còng lưng, gù vẹo và đau nhức nhiều. Theo hội loãng xương của Mỹ thì loãngxương ảnh hưởng đến 10 triệu người Mỹ phần lớn là phụ nữ. Khoảng 34 triệungười Mỹ được đánh giá là có thiếu xương và đang trong tình trạng có nguy cơdẫn đến loãng xương. 1. Làm thế nào để phân biệt giữa thiếu xương và loãng xương? Các bácsĩ sẽ tiến hành đo mật độ xương (Bone mineral density: BMD) - Đo mật độ xương hay còn gọi là đo độ loãng xương cho phép đo mứccanxi trong xương, nhờ đó đánh giá được nguy cơ gãy xương. Nó cũng được sửdụng xác định phải chăng một bệnh nhân bị thiếu xương hay loãng xương. - Đo mật độ xương là phương pháp kiểm tra không xâm nhập, không gâyđau đớn và được thực hiện ở xương hông, cột sống, cổ tay, ngón tay hay gót chân. Thiết bị đo mật độ xương (đo loãng xương) gồm có thiết bị đo trungtâm và thiết bị đo ngoại vi + Thiết bị đo trung tâm: có máy đo DXA scan (Dual energy Xrayabsorptiometry) dùng do độ loãng xương ở khớp háng và cột sống, máy đo này kếtcó quả rất chính xác để đánh giá loãng xương. Thời gian làm nhanh chóng vàkhông chạm vào người bệnh nhân. Hiện đại hơn có máy Quantitative CT scan. Thiết bị đo trung tâm DXA scan + Thiết bị đo ngoại vi: có thể tìm thấy ở hầu hết các bệnh viện đa khoa vàngay cả tại các nhà thuốc chỉ dùng để đo xương ở vị trí ngoại vi như xương gótnhưng có thể đánh giá được nguy cơ gãy xương của cột sống và cổ xương đùi.Nhưng vì đo tại xương gót để đánh giá nguy cơ gãy cổ xương đùi và cột sống nênkhông chính xác bằng thiết bị đo trung tâm, tuy nhiên giá thành rẻ và thông dụnghơn Thiết bị đo ngoại vi Kết quả đo độ loãng xương được xác định bằng 2 chỉ số T-score và Z-score. Chỉ số trên có ý nghĩa gì? - T-score: là mật độ xương của bệnh nhân được so sánh với mật độ xươngđỉnh của người cùng giới,cùng màu da lúc trưởng thành khỏe mạnh (25 tuổi). T-score là chỉ số lệch của bệnh nhân so với chỉ số chuẩn của người trẻ. - Z-score: là chỉ số so sánh sự chênh lệch mật độ xương của người được đovới mật độ xương của một người cùng tuổi, trọng lượng, giới tính, màu da…ở tìnhtrạng chuẩn. Z-score là chỉ số lệch của bệnh nhân so với người cùng tuổi, giới,trọng lượng, màu da. Chỉ số này rất có ích nó gợi ý cho chẩn đoán loãng xươngthứ phát vì sự mất xương nhiều , nếu Z- score nhỏ hơn – 1,5 gợi ý có những yếu tốbất thường tác động vào sự mất xương. Bs cần phải tìm hiểu lý do tại sao có sựmất xương nhiều bất thường như vậy. Minh họa các chỉ số đo loãng xương 2. Vậy người nào có nguy cơ bị thiếu xương và loãng xương? Không phải mọi người ai cũng sẽ thiếu xương hoặc loãng xương. Tuy nhiêncó những yếu tố nguy cơ nhất định làm cho một người có thể bị mất khối lượngxương nhiều hơn như: - Phụ nữ là người có nguy cơ mất xương cao hơn nam giới vì khối lượngxương thấp hơn nam giới. Đồng thời phụ nữ cũng trải qua sự mất mát khối lượngxương lớn sau thời kì mãn kinh. Phụ nữ sinh đẻ nhiều. - Phụ nữ châu á do có bộ xương nhỏ nên có nguy cơ loãng xương cao nhất. - Tiền sử gia đình có khối lượng xương thấp hoặc loãng xương thì nguy cơ50- 85% bị loãng xương. - Người trên 50 tuổi (cả nam và nữ) mỗi năm mất khoảng 5% khối lượngxương. - Lối sống: bao gồm ăn kiêng nghèo can xi và vitamin D, hút thuốc lá, sửdụng quá nhiều rượu bia, cà phê và không tập thể dục sẽ tác động mạnh mẽ đến sựmất mát khối lượng xương. - Những người cường giáp, cường cận giáp, hội chứng Cushing, tiểuđường… cũng làm tăng sự mất mát khối lượng xương. - Các thuốc corticoides, chống động kinh, tim mạch… cũng làm tăng tìnhtrạng mất xương. 3. Phòng chống loãng xương như thế nào? Trong khi đa số người dân phải trải qua sự mất mát một khối lượng xươngnào đó do sự già hóa, nhưng thiếu xương và loãng xương ...

Tài liệu được xem nhiều: