Phân bố mặn - nhạt nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 30.35 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết thể hiện sự phân bố mặn - nhạt nước dưới đất trong các tầng chứa nước và xác định các tác động do hạn hán, nước biển xâm nhập, thủy triều và do cả mặn chôn vùi cho các đối tượng chứa nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân bố mặn - nhạt nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ AnBÀI BÁO KHOA HỌC PHÂN BỐ MẶN - NHẠT NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN Phan Văn Trường1, Đỗ Ngọc Thực2, Nguyễn Đức Núi1, Phí Văn Công1, Vũ Xuân Việt3 Tóm tắt: Nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển Nghệ An phân bố đa dạng trong cả môi trường lỗ hổng và khe nứt - karst. Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng phân bố và diễn biến của giá trị độ tổng khoáng hóa (TDS) trong nước dưới đất, nội dung bài báo thể hiện sự phân bố mặn - nhạt nước dưới đất trong các tầng chứa nước và xác định các tác động do hạn hán, nước biển xâm nhập, thủy triều và do cả mặn chôn vùi cho các đối tượng chứa nước. Từ khóa: Xâm nhập mặn, nước dưới đất, đồng bằng ven biển Nghệ An. Ban Biên tập nhận bài: 12/6/2019 Ngày phản biện xong: 25/7/2019 Ngày đăng bài: 25/08/2019 1. Mở đầu (Nghi Lộc). Diện tích tưới cho vùng ven biển: Vùng đồng bằng ven biển Nghệ An là một 654,3ha, Diễn Châu: 303ha, Nghi Lộc: 47ha, trong những trung tâm kinh tế của miền Trung vùng núi thấp: 165ha, Xuân Thành: 40ha. và đang ngày càng phát triển dựa trên thế mạnh Các tầng chứa nước ven biển luôn chịu ảnh của cảng biển, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên và nhân tạo, sự - dịch vụ,…Bên cạnh đó, vùng nghiên cứu chịu biến đổi về lượng mưa, bốc hơi, xâm nhập của tác động bởi những nét đặc thù về điều kiện tự nước biển, cùng với nhu cầu sử dụng nước ngày nhiên với những khó khăn như hệ thống sông, càng tăng đã và đang tác động đến chất lượng suối, tiếp giáp với biển và có nhiều cửa sông ven nguồn nước nhạt, trong đó tốc độ nhiễm mặn biển, địa hình bị phân cắt, sự phân hóa rõ rệt của tăng nhanh. chế độ mưa không đồng đều trong năm, xâm Nghiên cứu về chất lượng nước đã được nhập mặn trong các tầng chứa nước đang diễn Nguyễn Văn Đản [2] và Đỗ Trọng Sự [4] đánh biến phức tạp, v.v... [1]. giá tổng thể trên toàn vùng Bắc Trung bộ, riêng Nguồn nước dưới đất (NDĐ) có vai trò quan khu vực Nghệ An đã được Phan Văn Trường trọng trong tiến trình phát triển kinh tế, xã hội nhận diện các vùng triển vọng khai thác NDĐ của khu vực, đóng góp trên 40% trong cán cân [3]. Việc xác định được phạm vi phân bố và diễn cung cấp nước [5]. Nhu cầu về nước nhạt cấp biến mặn - nhạt NDĐ trong các tầng chứa nước cho các mục đích công nghiệp, nông nghiệp và vùng đồng bằng ven biển Nghệ An sẽ góp phần dân sinh của đồng bằng ven biển Nghệ An không định hướng khai thác sử dụng và phát triển bền ngừng tăng lên, trong đó, phần lớn cho mục đích vững tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi nông nghiệp và dân sinh. Trong nông nghiệp, khí hậu. nước được dùng theo nhiều quy mô khác nhau, 2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập tài trong đó tưới mang tính tập trung chỉ có một số liệu vùng như Bãi Ngang (Quỳnh Lưu), Diễn Thịnh, 2.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu Diễn Hùng (Diễn Châu), Nghi Thạch, Nghi Ân Vị trí địa lý: Đồng bằng ven biển Nghệ An 1 Viện Khoa học vật liệu rộng trên 2.170km2, chiếm 13,1% diện tích tự 2 Viện Địa chất và Địa vật lý biển - Viện Hàn lâm nhiên toàn tỉnh, trải rộng trên 6 huyện, thị xã Khoa học và Công nghệ Việt Nam gồm Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Yên 3 Đại học Quốc gia Hà Nội Thành, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Email: truongpv1074@yahoo.com.vn Hoàng Mai và thị xã Cửa Lò. Phía bắc giáp đồng49 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 08 - 2019 BÀI BÁO KHOA HỌCbằng Thanh Hóa, phía nam giới hạn bởi sông vùng trung du có độ cao trung bình 25m so vớiLam, phía đông tiếp giáp với biển Đông có mực nước biển (Hình 1).đường bờ biển dài khoảng 97km, phía tây là Hình 1. Sơ đồ vị trí đồng bằng ven biển Nghệ An Đồng bằng phân bố dưới dạng dải kéo dài dọc trung bình năm đạt 928mm. Tháng có lượng bốctheo bờ biển, hẹp về chiều ngang phần phía bắc hơi nhỏ nhất vào tháng II chỉ đạt 29,7mm/tháng.và trải rộng ở phần phía nam. Bề mặt địa hình Bốc hơi 4 tháng lớn nhất là V, VI, VII, VIII vớikhông bằng phẳng, nghiêng dần theo hướng Tây tổng lượng bốc hơi đạt tới 541mm, chiếm gầnBắc - Đông Nam và bị chia cắt bởi các con sông 60% tổng lượng bốc hơi năm, đặc biệt khoảnglớn như sông Hoàng Mai, sông Bùng, sông Cấm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân bố mặn - nhạt nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ AnBÀI BÁO KHOA HỌC PHÂN BỐ MẶN - NHẠT NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN Phan Văn Trường1, Đỗ Ngọc Thực2, Nguyễn Đức Núi1, Phí Văn Công1, Vũ Xuân Việt3 Tóm tắt: Nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển Nghệ An phân bố đa dạng trong cả môi trường lỗ hổng và khe nứt - karst. Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng phân bố và diễn biến của giá trị độ tổng khoáng hóa (TDS) trong nước dưới đất, nội dung bài báo thể hiện sự phân bố mặn - nhạt nước dưới đất trong các tầng chứa nước và xác định các tác động do hạn hán, nước biển xâm nhập, thủy triều và do cả mặn chôn vùi cho các đối tượng chứa nước. Từ khóa: Xâm nhập mặn, nước dưới đất, đồng bằng ven biển Nghệ An. Ban Biên tập nhận bài: 12/6/2019 Ngày phản biện xong: 25/7/2019 Ngày đăng bài: 25/08/2019 1. Mở đầu (Nghi Lộc). Diện tích tưới cho vùng ven biển: Vùng đồng bằng ven biển Nghệ An là một 654,3ha, Diễn Châu: 303ha, Nghi Lộc: 47ha, trong những trung tâm kinh tế của miền Trung vùng núi thấp: 165ha, Xuân Thành: 40ha. và đang ngày càng phát triển dựa trên thế mạnh Các tầng chứa nước ven biển luôn chịu ảnh của cảng biển, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên và nhân tạo, sự - dịch vụ,…Bên cạnh đó, vùng nghiên cứu chịu biến đổi về lượng mưa, bốc hơi, xâm nhập của tác động bởi những nét đặc thù về điều kiện tự nước biển, cùng với nhu cầu sử dụng nước ngày nhiên với những khó khăn như hệ thống sông, càng tăng đã và đang tác động đến chất lượng suối, tiếp giáp với biển và có nhiều cửa sông ven nguồn nước nhạt, trong đó tốc độ nhiễm mặn biển, địa hình bị phân cắt, sự phân hóa rõ rệt của tăng nhanh. chế độ mưa không đồng đều trong năm, xâm Nghiên cứu về chất lượng nước đã được nhập mặn trong các tầng chứa nước đang diễn Nguyễn Văn Đản [2] và Đỗ Trọng Sự [4] đánh biến phức tạp, v.v... [1]. giá tổng thể trên toàn vùng Bắc Trung bộ, riêng Nguồn nước dưới đất (NDĐ) có vai trò quan khu vực Nghệ An đã được Phan Văn Trường trọng trong tiến trình phát triển kinh tế, xã hội nhận diện các vùng triển vọng khai thác NDĐ của khu vực, đóng góp trên 40% trong cán cân [3]. Việc xác định được phạm vi phân bố và diễn cung cấp nước [5]. Nhu cầu về nước nhạt cấp biến mặn - nhạt NDĐ trong các tầng chứa nước cho các mục đích công nghiệp, nông nghiệp và vùng đồng bằng ven biển Nghệ An sẽ góp phần dân sinh của đồng bằng ven biển Nghệ An không định hướng khai thác sử dụng và phát triển bền ngừng tăng lên, trong đó, phần lớn cho mục đích vững tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi nông nghiệp và dân sinh. Trong nông nghiệp, khí hậu. nước được dùng theo nhiều quy mô khác nhau, 2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập tài trong đó tưới mang tính tập trung chỉ có một số liệu vùng như Bãi Ngang (Quỳnh Lưu), Diễn Thịnh, 2.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu Diễn Hùng (Diễn Châu), Nghi Thạch, Nghi Ân Vị trí địa lý: Đồng bằng ven biển Nghệ An 1 Viện Khoa học vật liệu rộng trên 2.170km2, chiếm 13,1% diện tích tự 2 Viện Địa chất và Địa vật lý biển - Viện Hàn lâm nhiên toàn tỉnh, trải rộng trên 6 huyện, thị xã Khoa học và Công nghệ Việt Nam gồm Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Yên 3 Đại học Quốc gia Hà Nội Thành, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Email: truongpv1074@yahoo.com.vn Hoàng Mai và thị xã Cửa Lò. Phía bắc giáp đồng49 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 08 - 2019 BÀI BÁO KHOA HỌCbằng Thanh Hóa, phía nam giới hạn bởi sông vùng trung du có độ cao trung bình 25m so vớiLam, phía đông tiếp giáp với biển Đông có mực nước biển (Hình 1).đường bờ biển dài khoảng 97km, phía tây là Hình 1. Sơ đồ vị trí đồng bằng ven biển Nghệ An Đồng bằng phân bố dưới dạng dải kéo dài dọc trung bình năm đạt 928mm. Tháng có lượng bốctheo bờ biển, hẹp về chiều ngang phần phía bắc hơi nhỏ nhất vào tháng II chỉ đạt 29,7mm/tháng.và trải rộng ở phần phía nam. Bề mặt địa hình Bốc hơi 4 tháng lớn nhất là V, VI, VII, VIII vớikhông bằng phẳng, nghiêng dần theo hướng Tây tổng lượng bốc hơi đạt tới 541mm, chiếm gầnBắc - Đông Nam và bị chia cắt bởi các con sông 60% tổng lượng bốc hơi năm, đặc biệt khoảnglớn như sông Hoàng Mai, sông Bùng, sông Cấm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khí tượng thủy văn Bài viết về môi trường Xâm nhập mặn Nước dưới đất Đồng bằng ven biển Nghệ AnGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 189 0 0
-
Tổng quan về hệ thống mô hình hóa telemac-mascaret và khả năng ứng dụng
5 trang 111 0 0 -
Giáo trình Cơ sở địa chất công trình và địa chất thủy văn công trình (Tái bản): Phần 1
185 trang 111 0 0 -
Mô phỏng các nguy cơ ngập lụt bởi nước biển dâng biến đổi khí hậu tại cửa sông Mã, Thanh Hóa
8 trang 80 0 0 -
10 trang 65 0 0
-
Tổng hợp và nghiên cứu khả năng tạo apatit của khuôn định dạng hydroxyapatit trên nền chitosan
9 trang 51 0 0 -
Bài tập Địa kỹ thuật tuyển chọn: Phần 1
170 trang 47 0 0 -
Áp dụng thuật toán học máy để dự báo độ mặn trên sông Hàm Luông, tỉnh Bến Tre
14 trang 43 0 0 -
Phân tích độ bất định trong xây dựng bản đồ ngập lụt dựa trên phương pháp mô phỏng
15 trang 42 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đặc điểm hình thành các hợp chất Nito trong nước dưới đất khu vực Hà Nội
131 trang 39 0 0