Danh mục

Phần bù rủi ro vốn cổ phần (The equity risk premium)

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 279.82 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong thực tế, có nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu có nhà đầu tư vào trái phiếu kho bạc cũng có nhà đầu tư đầu tư cả trái phiếu và cổ phiếu. Các chứng khoán thường mang lại nhiều lợi nhuận hơn là việc đầu tư an toàn vào các trái phiếu kho bạc. Theo lý thuyết Sự khác biệt này được gọi là phần bù rủi ro vốn: đó là phần thu nhập gia tăng mà bạn có thể mong đợi từ mối tương quan giữa lãi suất thị trường và lãi suất phi rủi ro.Phần bù...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phần bù rủi ro vốn cổ phần (The equity risk premium) Phần bù rủi ro vốn cổ phần (The equity risk premium)Trong thực tế, có nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu có nhà đầu tư vào trái phiếu khobạc cũng có nhà đầu tư đầu tư cả trái phiếu và cổ phiếu. Các chứng khoán thườngmang lại nhiều lợi nhuận hơn là việc đầu tư an toàn vào các trái phiếu kho bạc.Theo lý thuyết Sự khác biệt này được gọi là phần bù rủi ro vốn: đó là phầnthu nhập gia tăng mà bạn có thể mong đợi từ mối tương quan giữa lãi suấtthị trường và lãi suất phi rủi ro.Phần bù vốn là cơ sở thiết lập lợi nhuận danh mục mong đợi và xác định chínhsách phân phối nguồn tài sản. Ví dụ như, một phần bù lớn hơn ngụ ý rằng bạn đầutư vào cổ phiếu nhiều hơn trong danh mục đầu tư của bạn. Cũng như vậy, việcđịnh giá tài sản vốn gắn lợi nhuận mong đợi của chứng khoán với phần bù vốn:một chứng khoán có rủi ro nhiều hơn thị trường - được đo lường bằng hệ số beta –thường đưa ra phần lợi nhuận tăng thêm lớn hơn dựa trên phần bù vốn.So với trái phiếu, chúng ta mong đợi phần lợi nhuận mong đợi tăng thêm từ cácchứng khoán là do nó chứa đựng những rủi ro: 1. Cổ tức có thể biến động thất thường, không giống như lãi trái phiếu có thể dự đoán được. 2. Khi hưởng lợi từ doanh nghiệp trái chủ có quyền ưu tiên hơn trong khi người nắm giữ cổ phiếu thường chỉ được hưởng những gì còn lại. 3. Thu nhập trên cổ phiếu có xu hướng biến đổi nhiều hơn (mặc dù điều này thường không đúng trong trường hợp nắm giữ cổ phiếu dài hạn)Chúng ta xem xét các phương pháp tiếp cận phổ biếnnhất, để xây dựng mô hình có 3 bước sau: 1. Ước tính tổng thu nhập mong đợi của cổ phiếu 2. Ước tính thu nhập không rủi ro (trái phiếu) 3. Tìm ra chênh lệch: thu nhập mong đợi trên cổ phiếu trừ đi thu nhập không rủi ro bằng phần bù rủi ro vốn.Bước 1: Ước tính tổng thu nhập mong đợi của cổ phiếu có hai phương pháp ướctính:Phương pháp dựa trên cổ tức (Dividend-Based Approach)Phương pháp dựa trên cổ tức cho rằng thu nhập là một hàm số của cổ tức và sựtăng trưởng của chúng trong tương lai. Xem xét một ví dụ về một chứng khoánđược định giá $100 hôm nay, tỷ suất cổ tức là 3% trên mổi cổ phần, tốc độ tăngtrưởng cổ tức mong đợi khoảng 5% mỗi năm. Chi trả cổ tức 3$ Giá cổ phiếu (tăng trưởng 5%) (Chi trả cổ tức; Chi tỷ suất sinh trả Tỷ suất cổ tức lợi) Giá cổ phiếu ban đầu (năm 0) $100.00Năm 1 $3.15 3% $105.00Năm 2 3.31 3% 110.25Năm 3 3.47 3% 115.76Năm 4 3.65 3% 121.55Năm 5 3.83 3% 127.63Tổng cộng cuối năm 5Chi trả cổ tức $17.41Cổ tức tái đầu tư 19.14Tổng cộng (giá CP năm 5 + cổ tức) $146.77Tỷ suất sinh lợi hàng năm 8%Trong ví dụ này, bạn có thể thấy rằng cổ tức tăng trưởng cố định 5% mỗi năm thìgiá cổ phiếu cũng tăng đến 5% mỗi năm. Giả định ở đây là giá cổ phiếu được tínhtheo cổ tức tích luỹ, nếu bạn biết tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E = giá trịthị trường mỗi cổ phần / thu nhập mỗi cổ phần), thì giả định thu nhập tăng trưởng5% và tỷ số P/E cố định ở một mức nào đó sẽ đẩy giá cổ phiếu lên 5% mỗi năm.Đương nhiên sau 5 năm tỷ suất cổ tức 3% mang lại 3% lợi nhuận ($19.94 nếu cổtức được đưa tái đầu tư). Và sự tăng trưởng cổ tức đã đẩy giá cổ phiếu lên$127.63, làm lợi nhuận tăng thêm 5%. Cuối cùng chúng ta có tổng lợi nhuận là8%. Mô hình tăng trưởng Tỷ suất lợi nhuận mong đợi Gordon (k) Trong đó: k = D/P +g k: tỷ suất cổ tức + tỷ lệ tăng P = D/(k-g) trưởng P : giá cổ phiếu D: cổ tức k : tỷ suất lợi nhuận mong đợi g : tỷ lệ tăng trưởngTỷ suất cổ tức(%) + Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức mong đợi (%) = Tổng tỷ suất sinh lợimong đợiTrong công thức, nó tái lập lại mô hình tăng trưởng Gordon, cho rằng giá trị thựccủa cổ phiếu (P) là một hàm số của cổ tức trên mỗi cổ phần (D), tỷ lệ tăng trưởngcổ tức (g) và tỷ suất sinh lợi mong đợi (k)Phương pháp dựa trên thu nhập (Earnings-Based Approach)Một phương pháp khác cũng xem xét tỷ số giá trên thu nhập (P/E) và tỷ suất thunhập (thu nhập trên mỗi cổ phần / giá cổ phiếu). Nghĩa là lợi nhuận mong đợi ròngthị trường dài hạn thì bằng tỷ suất thu nhập tức thời. Ví dụ như cuối năm 2003, chỉsố P/E ...

Tài liệu được xem nhiều: