Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC
Số trang: 69
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.61 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một số khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu: 1. Khái niệm: Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới đợc dùng ở Việt Nam trong một số năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thơng mại Việt Nam và Trung Quốc đã có những bớc phát triển mới, đòi hỏi phải có mô hình kinh tế phù hợp nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của hai nớc thông qua các cửa khẩu biên giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC Al Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC I. Một số khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu: 1. Khái niệm: Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới đợc dùng ở Việt Nam trong một số năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thơng mại Việt Nam và Trung Quốc đã có những bớc phát triển mới, đòi hỏi phải có mô hình kinh tế phù hợp nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của hai nớc thông qua các cửa khẩu biên giới. Bên cạnh đó Việt Nam còn có biên giới với Lào và Campuchia, tuy họ là các quốc gia nhỏ, còn khó khăn về kinh tế, nhng lại có vị trí hết sức quan trọng là nằm trong tiểu vùng sông Mêkông. Giữa các quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mêkông đang có nhiều dự án xây dựng cầu, đờng thúc đẩy phát triển kinh tế theo tuyến hành lang Đông-Tây trên cơ sở dòng chảy tự nhiên của sông Mêkông. Tât cả các điều kiện thuận lợi trên chỉ có thể phát huy tốt nếu có các mô hình kinh tế thích hợp, trong đó phải kể đến khu kinh tế cửa khẩu. Để đa ra đợc khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, cần phải dựa trên cơ sở của nhiều khái niệm có liên quan. Khái niệm đợc đề cập đến đầu tiên là “giao lu kinh tế qua biên giới”, từ trớc đến nay khái niệm về “giao lu kinh tế qua biên giới” thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp là các hoạt động trao đổi thơng mại, trao đổi hàng hoá giữa c dân sinh sống trong khu vực biên giới, hoặc giữa các doanh nghiệp nhỏ đóng tại các địa bàn biên giới xác định, thuộc tỉnh có cửa khẩu biên giới. Thơng mại qua các cửa khẩu biên giới có thể đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau: trao đổi hàng hoá qua các cặp chợ biên giới, nơi c dân 2 bên biên giới thực hiện các hoạt động mua/bán hàng hoá trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nớc về tổng khối lợng hoặc tổng giá trị trao đổi. Địa điểm cho các cặp chợ này do chính quyền của cả 2 bên thỏa thuận. Hoặc là các hoạt động thơng mại biên giới thực hiện dới dạng trao đổi hàng hoá giữa hai xí nghiệp nhỏ tại địa phơng với các đối tác của mình ở bên kia biên giới. Thông thờng, đây là các hoạt động trao đổi hàng hoá với giá trị không lớn lắm. Trong khi đó, hiểu theo nghĩa rộng, giao lu kinh tế qua biên giới bao gồm các dạng hoạt động trao đổi kinh tế, kĩ thuật qua các cửa khẩu biên giới, trong đó các hoạt động trao đổi thơng mại là một trong những yếu tố cấu thành. Trong vòng hơn một thập kỉ vừa qua , nội dung của giao lu kinh tế đã có những thay đổi lớn và trở thành các hoạt động hợp tác kinh tế, kĩ thuật ngày càng đầy đủ và toàn diện hơn. Trong đó, các hoạt động giao lu kinh tế không chỉ đơn thuần là việc buôn bán, trao đổi hàng hoá thông thờng mà còn bao gồm cả các hoạt động hợp tác kỹ thuật, xuất và nhập khẩu dịch vụ, thực hiện các liên doanh xuyên biên giới, các doanh nghi ệp 100% vốn đầu t của phía bên kia biên giới, buôn bán các trang thiết bị kỹ thuật, liên doanh phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch qua biên giới, v..v… Nh vậy, có thể trao đổi hàng hoá đơn giản thành các hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh. Tại một số nớc (nh Trung Quốc, Thái Lan) xu hớng này ngày càng trở nên rõ ràng và trở thành hớng đi chính, dẫn tới việc thành lập các khu mậu dịch tự do biên giới, hoăc thành lập các khu hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế. Các lý thuyết kinh tế học phát triển đã chỉ rõ rằng giao lu kinh tế qua biên giới với t cách là một hình thức mở cửa kinh tế giữa các nớc láng giềng có thể mang lại nhiều lợi thế cho các nớc này. Sơ lợc có thể đa ra bốn lợi thế nh sau: Thứ nhất, các nớc láng giềng có u thế về vị trí địa lý, khoảng cách nối liền qua biên giới sẽ làm giảm nhiều chi phí giao thông vận tải và liên lạc; các vùng biên giới lại thờng là các vùng có nguồn tài nguyên dồi dào, sản vật quý đa dạng, là những tiền đề tốt để phát triển thơng mại và du lịch. Thứ hai, khu vực các cửa khẩu biên giới trên bộ hiện còn cha phải đối mặt với cạnh tranh thơng trờng ở mức gay gắt nh các vùng cửa khẩu hàng không hàng hải, mà chỉ là một thị trờng mới mở, mang tính chất bổ sung cho các nhu cầu của nhau. Thứ ba, các nớc láng giềng có trình độ phát triển không quá chênh lệch về cơ cấu ngành nghề, sản phẩm, nguy ên liệu, nhu cầu thị trờng. Thứ t, buôn bán biên giới trên bộ có thể có những hình thức đa dạng hơn so với buôn bán qua các cửa khẩu hàng không, hàng hải. Nhân dân vùng biên giới hai nớc qua lại buôn bán, giao lu, làm thúc đẩy nhu cầu quan hệ, trao đổi chính thức ở cấp Nhà nớc. Giao lu kinh tế tại khu vực các cửa khẩu biên giới là hình thức tiếp cận mới để thực hiện mục tiêu mở rộng hợp tác kinh tế giữa các nớc láng giềng. Cho đến nay, lịch sử hợp tác kinh tế đã biết đến nhiều hình thức liên kết kinh tế thông thờng. Trong đó, ở trình độ cao, phải kể đến các hình thức nh: - Khu vực thơng mại tự do - Liên minh thuế quan - Thị trờng chung - Liên minh kinh tế Trong khi đó, tại các vùng, các địa phơng có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, các hoạt động hợp tác kinh tế còn đợc thực hiện dới nhiều dạng thức khác nhau. Trong đó phải kể đến là: - Các vùng tăng trởng: là hình thức hợp tác kinh tế mới giữa các vùng nằm kề nhau về mặt địa lý của các nớc làng giềng, cho phép đạt đợc mục tiêu tăng trởng nhanh hơn về thời gian, thấp hơn về chi phí. Đồng thời, chúng còn có các u điểm khác nhau cho phép khai thác các thế mạnh bổ sung của mỗi nớc thành viên, tận dụng hiệu quả kinh tế qui mô lớn. - Các thỏa thuận về thơng mại miễn thuế: cũng là một hình thức liên kết thơng mại đợc xem xét tại một số nớc đang phát triển ở châu Á (ví dụ: giữa Ấn Độ và Nêpan. Trung Quốc và một số nớc láng giềng,vv…). Những thỏa thuận này có thể dẫn đến việc thực hiện các qui định về miễn thuế quan cho một số loại hàng hoá đợc trao đổi gữa các nớc thành viên, và thậm chí có thể làm tiền đề cho một liên minh thuế q ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC Al Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC I. Một số khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu: 1. Khái niệm: Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới đợc dùng ở Việt Nam trong một số năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thơng mại Việt Nam và Trung Quốc đã có những bớc phát triển mới, đòi hỏi phải có mô hình kinh tế phù hợp nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của hai nớc thông qua các cửa khẩu biên giới. Bên cạnh đó Việt Nam còn có biên giới với Lào và Campuchia, tuy họ là các quốc gia nhỏ, còn khó khăn về kinh tế, nhng lại có vị trí hết sức quan trọng là nằm trong tiểu vùng sông Mêkông. Giữa các quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mêkông đang có nhiều dự án xây dựng cầu, đờng thúc đẩy phát triển kinh tế theo tuyến hành lang Đông-Tây trên cơ sở dòng chảy tự nhiên của sông Mêkông. Tât cả các điều kiện thuận lợi trên chỉ có thể phát huy tốt nếu có các mô hình kinh tế thích hợp, trong đó phải kể đến khu kinh tế cửa khẩu. Để đa ra đợc khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, cần phải dựa trên cơ sở của nhiều khái niệm có liên quan. Khái niệm đợc đề cập đến đầu tiên là “giao lu kinh tế qua biên giới”, từ trớc đến nay khái niệm về “giao lu kinh tế qua biên giới” thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp là các hoạt động trao đổi thơng mại, trao đổi hàng hoá giữa c dân sinh sống trong khu vực biên giới, hoặc giữa các doanh nghiệp nhỏ đóng tại các địa bàn biên giới xác định, thuộc tỉnh có cửa khẩu biên giới. Thơng mại qua các cửa khẩu biên giới có thể đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau: trao đổi hàng hoá qua các cặp chợ biên giới, nơi c dân 2 bên biên giới thực hiện các hoạt động mua/bán hàng hoá trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nớc về tổng khối lợng hoặc tổng giá trị trao đổi. Địa điểm cho các cặp chợ này do chính quyền của cả 2 bên thỏa thuận. Hoặc là các hoạt động thơng mại biên giới thực hiện dới dạng trao đổi hàng hoá giữa hai xí nghiệp nhỏ tại địa phơng với các đối tác của mình ở bên kia biên giới. Thông thờng, đây là các hoạt động trao đổi hàng hoá với giá trị không lớn lắm. Trong khi đó, hiểu theo nghĩa rộng, giao lu kinh tế qua biên giới bao gồm các dạng hoạt động trao đổi kinh tế, kĩ thuật qua các cửa khẩu biên giới, trong đó các hoạt động trao đổi thơng mại là một trong những yếu tố cấu thành. Trong vòng hơn một thập kỉ vừa qua , nội dung của giao lu kinh tế đã có những thay đổi lớn và trở thành các hoạt động hợp tác kinh tế, kĩ thuật ngày càng đầy đủ và toàn diện hơn. Trong đó, các hoạt động giao lu kinh tế không chỉ đơn thuần là việc buôn bán, trao đổi hàng hoá thông thờng mà còn bao gồm cả các hoạt động hợp tác kỹ thuật, xuất và nhập khẩu dịch vụ, thực hiện các liên doanh xuyên biên giới, các doanh nghi ệp 100% vốn đầu t của phía bên kia biên giới, buôn bán các trang thiết bị kỹ thuật, liên doanh phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch qua biên giới, v..v… Nh vậy, có thể trao đổi hàng hoá đơn giản thành các hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh. Tại một số nớc (nh Trung Quốc, Thái Lan) xu hớng này ngày càng trở nên rõ ràng và trở thành hớng đi chính, dẫn tới việc thành lập các khu mậu dịch tự do biên giới, hoăc thành lập các khu hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế. Các lý thuyết kinh tế học phát triển đã chỉ rõ rằng giao lu kinh tế qua biên giới với t cách là một hình thức mở cửa kinh tế giữa các nớc láng giềng có thể mang lại nhiều lợi thế cho các nớc này. Sơ lợc có thể đa ra bốn lợi thế nh sau: Thứ nhất, các nớc láng giềng có u thế về vị trí địa lý, khoảng cách nối liền qua biên giới sẽ làm giảm nhiều chi phí giao thông vận tải và liên lạc; các vùng biên giới lại thờng là các vùng có nguồn tài nguyên dồi dào, sản vật quý đa dạng, là những tiền đề tốt để phát triển thơng mại và du lịch. Thứ hai, khu vực các cửa khẩu biên giới trên bộ hiện còn cha phải đối mặt với cạnh tranh thơng trờng ở mức gay gắt nh các vùng cửa khẩu hàng không hàng hải, mà chỉ là một thị trờng mới mở, mang tính chất bổ sung cho các nhu cầu của nhau. Thứ ba, các nớc láng giềng có trình độ phát triển không quá chênh lệch về cơ cấu ngành nghề, sản phẩm, nguy ên liệu, nhu cầu thị trờng. Thứ t, buôn bán biên giới trên bộ có thể có những hình thức đa dạng hơn so với buôn bán qua các cửa khẩu hàng không, hàng hải. Nhân dân vùng biên giới hai nớc qua lại buôn bán, giao lu, làm thúc đẩy nhu cầu quan hệ, trao đổi chính thức ở cấp Nhà nớc. Giao lu kinh tế tại khu vực các cửa khẩu biên giới là hình thức tiếp cận mới để thực hiện mục tiêu mở rộng hợp tác kinh tế giữa các nớc láng giềng. Cho đến nay, lịch sử hợp tác kinh tế đã biết đến nhiều hình thức liên kết kinh tế thông thờng. Trong đó, ở trình độ cao, phải kể đến các hình thức nh: - Khu vực thơng mại tự do - Liên minh thuế quan - Thị trờng chung - Liên minh kinh tế Trong khi đó, tại các vùng, các địa phơng có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, các hoạt động hợp tác kinh tế còn đợc thực hiện dới nhiều dạng thức khác nhau. Trong đó phải kể đến là: - Các vùng tăng trởng: là hình thức hợp tác kinh tế mới giữa các vùng nằm kề nhau về mặt địa lý của các nớc làng giềng, cho phép đạt đợc mục tiêu tăng trởng nhanh hơn về thời gian, thấp hơn về chi phí. Đồng thời, chúng còn có các u điểm khác nhau cho phép khai thác các thế mạnh bổ sung của mỗi nớc thành viên, tận dụng hiệu quả kinh tế qui mô lớn. - Các thỏa thuận về thơng mại miễn thuế: cũng là một hình thức liên kết thơng mại đợc xem xét tại một số nớc đang phát triển ở châu Á (ví dụ: giữa Ấn Độ và Nêpan. Trung Quốc và một số nớc láng giềng,vv…). Những thỏa thuận này có thể dẫn đến việc thực hiện các qui định về miễn thuế quan cho một số loại hàng hoá đợc trao đổi gữa các nớc thành viên, và thậm chí có thể làm tiền đề cho một liên minh thuế q ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức doanh nghiệp quản trị nhân sự bí quyết quản trị quản trị sản xuất quản lý doanh nghiệp kinh nghiệm quản trị luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 812 12 0 -
45 trang 473 3 0
-
167 trang 294 1 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 289 0 0 -
12 trang 286 0 0
-
30 trang 256 3 0
-
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 242 5 0 -
Quản trị chuỗi cung ứng – Quản trị tồn kho
16 trang 232 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 215 0 0 -
BÀI THU HOẠCH NHÓM MÔN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
18 trang 213 0 0