phân loại đất VN? Lịch sử phát triển?
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.59 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
phân loại đất VN? Lịch sử phát triển?Tình hình công tác nghiên cứu phân loại ở Việt Nam Có thể nói cả 3 thời kỳ nghiên cứu phân loại đất trên thế giới đều có ảnh hưởng đến Việt Nam, tuy có chậm hơn. Như đã biết, ông cha ta từ xưa đã biết phân loại đất để sử dụng, cải tạo, quản lý và nhất là áp dụng công tác đánh thuế nông nghiệp. Trong các tác phẩm của mình (Vân đài loại ngữ, Phủ biên tập lục), Lê Quý Ðôn cho biết: Triều Nguyễn đã có những nghiên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
phân loại đất VN? Lịch sử phát triển? phân loại đất VN? Lịch sử phát triển?Tình hình công tác nghiên cứu phân loại ởViệt NamCó thể nói cả 3 thời kỳ nghiên cứu phân loại đấttrên thế giới đều có ảnh hưởng đến Việt Nam,tuy có chậm hơn.Như đã biết, ông cha ta từ xưa đã biết phân loạiđất để sử dụng, cải tạo, quản lý và nhất là ápdụng công tác đánh thuế nông nghiệp. Trongcác tác phẩm của mình (Vân đài loại ngữ, Phủbiên tập lục), Lê Quý Ðôn cho biết: TriềuNguyễn đã có những nghiên cứu khá sâu sắc vềđất, trong đó phân loại đất khá rõ ràng.Trong thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ởnước ta những cuộc điều tra nghiên cứu đấttheo từng vùng thu được kết quả to lớn phục vụnông nghiệp và khai thác đất mới. Những thànhtựu đó có sự đóng góp của nhiều nhà khoa họcViệt Nam như: Lê Quý Ðôn, Nguyễn Công Trứ,Phạm Gia Tu, Hồ Ðắc Vị, của các nhà khoa họcnước ngoài như: Lâm Văn Vãng (Trung Quốc),E.M. Castagnol, Y. Henry (Pháp)...Thời kỳ 1956- 1975. Ðây là thời kỳ phát triểnđầy gian khó nhưng khoa học đất lại được pháttriển mạnh mẽ nhất là lĩnh vực nghiên cứu phânloại và xây dựng bản đồ.Miền Bắc vừa xây dựng CNXH vừa chi viện chocuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở miền Nam.Trong hoàn cảnh khó khăn đó, nghiên cứu phânloại đất được các nhà khoa học đặt lên hàngđầu. Năm 1959 sơ đồ thổ nhưỡng miền BắcViệt Nam theo phân loại phát sinh ra đời (V. M.Fridland, Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, ÐỗÁnh, Lê Thành Bá, Nguyễn Văn Dũng, Trần VănNam, Phạm Tám, Nguyễn Ðình Toại...).Tiếp đó là giai đoạn nghiên cứu hoàn chỉnh hệthống phân loại và xây dựng bản đồ đất tỷ lệtrung bình và lớn cho cho các tỉnh, các huyện vànhững nghiên cứu khác phục vụ phát triển kinhtế xã hội. Ðội ngũ các nhà nghiên cứu lúc nàylớn mạnh hơn rất nhiều cả về số lượng cả vềtrình độ chuyên sâu (xin phép không kể tên vìquá nhiều). Bản đồ đất toàn quốc tỷ lệ1/1.000.000 được xuất bản năm 1976 nhưngthực chất đã được xây dựng trong giai đoạnnày.Ở miền Nam, năm 1959 cũng đã tiến hànhnghiên cứu phân loại đất và sơ đồ đất miềnNam theo phân loại của Soil Taxonomy do F.R.Moorman chủ trì ra đời năm 1960. Tuy khôngđược đánh giá cao do nhiều nguyên nhân, songđây là lần đầu tiên hệ thống phân loại của SoilTaxonomy được áp dụng ở Việt Nam. Bên cạnhđó các nghiên cứu phân loại xây dựng bản đồđất tỷ lệ lớn cũng đã được tiến hành ở một sốvùng để khai thác sử dụng. Ví dụ, các công trìnhcủa Thái Công Tụng, Trương Ðình Phú,...Thời kỳ sau 1975 đến naySau khi nước nhà thống nhất, công tác điều traphân loại xây dựng bản đồ tập trung phục vụquy hoạch phát triển chung và khai thác vùngđất mới. Các bản đồ chủ yếu được xây dựng vớitỷ lệ trung bình và lớn đặc biệt dành cho các tỉnhthuộc phía Nam.Những thông tin mới về phân loại đất của FAO-UNESCO kể cả của Soil Taxonomy vào nhữngnăm 80 của thế kỷ trước được các nhà khoahọc đón nhận. Hoặc trực tiếp hoặc dưới sự giúpđỡ của chuyên gia Quốc tế, phương pháp phânloại của FAO- UNESCO đã được nghiên cứu vàsử dụng khá rộng rãi. Bản đồ đất toàn quốc tỷ lệ1/1.000.000 đã được Hội Khoa học đất ViệtNam xuất bản năm 1996. Nhiều khu vực, nhiềutỉnh đã có bản đồ đất theo phân loại FAO-UNESCO (Tây Nguyên, Ðồng bằng sông CửuLong, Quảng Ngãi..., các địa phương đồng bằngBắc Bộ như Nam Ðịnh, Ninh Bình... Phươngpháp phân loại của Soil Taxonomy tuy gặpnhững khó khăn khách quan nhất định nhưngcũng được các nhà khoa học quan tâm nghiêncứu tiến tới áp dụng rộng rãi trong tương lai.Cơ sở phân loại đất Việt Nama. Tóm tắt hoàn cảnh hình thành đấtNước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nằmtrọn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu thuộcvùng Ðông Nam Á. Phía Bắc giáp Trung Quốc,phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông vàNam giáp Thái Bình Dương. Nước Việt Nam cóhình chữ S kéo dài hơn 15 vĩ độ từ 8033-23023VĐB và 102010 -109026 KÐÐ. Có hơn 3200 kmđường bờ biển. Ðỉnh núi cao nhất Việt Nam làFanxipan: 3 143m, đỉnh núi cao nhất ở phíaNam là Ngọc Linh: 2598m. Ngoài bộ phận đấtliền, lãnh thổ Việt Nam còn có thềm lục địa rộngvới nhiều đảo và quần đảo trên biển Ðông.Ðịa chất và địa hìnhCó thể chia lãnh thổ Việt Nam thành 2 vùng lớn:đồng bằng và trung du miền núi.Vùng núi có địa hình rất phức tạp, nhiều dãy núicao, nhiều đứt gãy sâu, các cao nguyên... tạonên các điều kiện tự nhiên hết sức phong phú.Trong vùng núi ta gặp đủ các loại đá mẹ khácnhau: granit, riolit, diolit, bazan, anderit, phiếnmica, gnai, cát kết các loại, đá vôi, đá hoa,quăczit...Vùng đồng bằng: hai đồng bằng lớn ở Việt Namlà đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sôngCửu Long, địa hình trũng và thấp, có bề mặttương đối bằng phẳng. Cấu tạo địa chất gồmcác trầm tích Ðệ tam ở dưới, trầm tích Ðệ tứ ởphía trên.Vùng rìa đồng bằng tiếp giáp với biển thườngchịu các tác động lớn của biển. Vùng đồng bằngmiền Trung bị chia cắt bởi những dãy núi đâmra biển, các vật liệu tích đọng ở đây chủ yếu làcát các loại ở vùng ven biển.Khí hậuViệt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 3kiểu khí hậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
phân loại đất VN? Lịch sử phát triển? phân loại đất VN? Lịch sử phát triển?Tình hình công tác nghiên cứu phân loại ởViệt NamCó thể nói cả 3 thời kỳ nghiên cứu phân loại đấttrên thế giới đều có ảnh hưởng đến Việt Nam,tuy có chậm hơn.Như đã biết, ông cha ta từ xưa đã biết phân loạiđất để sử dụng, cải tạo, quản lý và nhất là ápdụng công tác đánh thuế nông nghiệp. Trongcác tác phẩm của mình (Vân đài loại ngữ, Phủbiên tập lục), Lê Quý Ðôn cho biết: TriềuNguyễn đã có những nghiên cứu khá sâu sắc vềđất, trong đó phân loại đất khá rõ ràng.Trong thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ởnước ta những cuộc điều tra nghiên cứu đấttheo từng vùng thu được kết quả to lớn phục vụnông nghiệp và khai thác đất mới. Những thànhtựu đó có sự đóng góp của nhiều nhà khoa họcViệt Nam như: Lê Quý Ðôn, Nguyễn Công Trứ,Phạm Gia Tu, Hồ Ðắc Vị, của các nhà khoa họcnước ngoài như: Lâm Văn Vãng (Trung Quốc),E.M. Castagnol, Y. Henry (Pháp)...Thời kỳ 1956- 1975. Ðây là thời kỳ phát triểnđầy gian khó nhưng khoa học đất lại được pháttriển mạnh mẽ nhất là lĩnh vực nghiên cứu phânloại và xây dựng bản đồ.Miền Bắc vừa xây dựng CNXH vừa chi viện chocuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở miền Nam.Trong hoàn cảnh khó khăn đó, nghiên cứu phânloại đất được các nhà khoa học đặt lên hàngđầu. Năm 1959 sơ đồ thổ nhưỡng miền BắcViệt Nam theo phân loại phát sinh ra đời (V. M.Fridland, Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, ÐỗÁnh, Lê Thành Bá, Nguyễn Văn Dũng, Trần VănNam, Phạm Tám, Nguyễn Ðình Toại...).Tiếp đó là giai đoạn nghiên cứu hoàn chỉnh hệthống phân loại và xây dựng bản đồ đất tỷ lệtrung bình và lớn cho cho các tỉnh, các huyện vànhững nghiên cứu khác phục vụ phát triển kinhtế xã hội. Ðội ngũ các nhà nghiên cứu lúc nàylớn mạnh hơn rất nhiều cả về số lượng cả vềtrình độ chuyên sâu (xin phép không kể tên vìquá nhiều). Bản đồ đất toàn quốc tỷ lệ1/1.000.000 được xuất bản năm 1976 nhưngthực chất đã được xây dựng trong giai đoạnnày.Ở miền Nam, năm 1959 cũng đã tiến hànhnghiên cứu phân loại đất và sơ đồ đất miềnNam theo phân loại của Soil Taxonomy do F.R.Moorman chủ trì ra đời năm 1960. Tuy khôngđược đánh giá cao do nhiều nguyên nhân, songđây là lần đầu tiên hệ thống phân loại của SoilTaxonomy được áp dụng ở Việt Nam. Bên cạnhđó các nghiên cứu phân loại xây dựng bản đồđất tỷ lệ lớn cũng đã được tiến hành ở một sốvùng để khai thác sử dụng. Ví dụ, các công trìnhcủa Thái Công Tụng, Trương Ðình Phú,...Thời kỳ sau 1975 đến naySau khi nước nhà thống nhất, công tác điều traphân loại xây dựng bản đồ tập trung phục vụquy hoạch phát triển chung và khai thác vùngđất mới. Các bản đồ chủ yếu được xây dựng vớitỷ lệ trung bình và lớn đặc biệt dành cho các tỉnhthuộc phía Nam.Những thông tin mới về phân loại đất của FAO-UNESCO kể cả của Soil Taxonomy vào nhữngnăm 80 của thế kỷ trước được các nhà khoahọc đón nhận. Hoặc trực tiếp hoặc dưới sự giúpđỡ của chuyên gia Quốc tế, phương pháp phânloại của FAO- UNESCO đã được nghiên cứu vàsử dụng khá rộng rãi. Bản đồ đất toàn quốc tỷ lệ1/1.000.000 đã được Hội Khoa học đất ViệtNam xuất bản năm 1996. Nhiều khu vực, nhiềutỉnh đã có bản đồ đất theo phân loại FAO-UNESCO (Tây Nguyên, Ðồng bằng sông CửuLong, Quảng Ngãi..., các địa phương đồng bằngBắc Bộ như Nam Ðịnh, Ninh Bình... Phươngpháp phân loại của Soil Taxonomy tuy gặpnhững khó khăn khách quan nhất định nhưngcũng được các nhà khoa học quan tâm nghiêncứu tiến tới áp dụng rộng rãi trong tương lai.Cơ sở phân loại đất Việt Nama. Tóm tắt hoàn cảnh hình thành đấtNước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nằmtrọn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu thuộcvùng Ðông Nam Á. Phía Bắc giáp Trung Quốc,phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông vàNam giáp Thái Bình Dương. Nước Việt Nam cóhình chữ S kéo dài hơn 15 vĩ độ từ 8033-23023VĐB và 102010 -109026 KÐÐ. Có hơn 3200 kmđường bờ biển. Ðỉnh núi cao nhất Việt Nam làFanxipan: 3 143m, đỉnh núi cao nhất ở phíaNam là Ngọc Linh: 2598m. Ngoài bộ phận đấtliền, lãnh thổ Việt Nam còn có thềm lục địa rộngvới nhiều đảo và quần đảo trên biển Ðông.Ðịa chất và địa hìnhCó thể chia lãnh thổ Việt Nam thành 2 vùng lớn:đồng bằng và trung du miền núi.Vùng núi có địa hình rất phức tạp, nhiều dãy núicao, nhiều đứt gãy sâu, các cao nguyên... tạonên các điều kiện tự nhiên hết sức phong phú.Trong vùng núi ta gặp đủ các loại đá mẹ khácnhau: granit, riolit, diolit, bazan, anderit, phiếnmica, gnai, cát kết các loại, đá vôi, đá hoa,quăczit...Vùng đồng bằng: hai đồng bằng lớn ở Việt Namlà đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sôngCửu Long, địa hình trũng và thấp, có bề mặttương đối bằng phẳng. Cấu tạo địa chất gồmcác trầm tích Ðệ tam ở dưới, trầm tích Ðệ tứ ởphía trên.Vùng rìa đồng bằng tiếp giáp với biển thườngchịu các tác động lớn của biển. Vùng đồng bằngmiền Trung bị chia cắt bởi những dãy núi đâmra biển, các vật liệu tích đọng ở đây chủ yếu làcát các loại ở vùng ven biển.Khí hậuViệt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 3kiểu khí hậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phân loại đất tài nguyên đất đất nông nghiệp lịch sử phát triển đất.Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số vấn đề về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay - Nguyễn Quốc Thái
9 trang 216 0 0 -
19 trang 146 0 0
-
Đề cương: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
7 trang 126 0 0 -
7 trang 115 0 0
-
Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg
5 trang 103 0 0 -
Điều tra cơ bản về đất đai cần tiếp cận dưới góc độ tài nguyên
6 trang 93 0 0 -
Tài liệu học tập: Khoa học đất cơ bản – Lê Văn Dũ
133 trang 51 0 0 -
Quyết định số 1160/QĐ-UBND 2013
4 trang 49 0 0 -
Tiểu luận Nguyên nhân và tình hình ô nhiễm đất tại một số vùng ở Việt Nam
18 trang 49 0 0 -
97 trang 49 0 0