Danh mục

PHÂN T ÍCH, XÂY DỰNG VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH MAIL SERVER TRÊN MÁY SERVER_1

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 463.14 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,500 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

chương trình được thiết kế bằng ngôn ngữ Java của hãng Sun, hỗ trợ các giao thức SMTP, POP3, IMAP4, đa miền(Domain),… Lưu trữ thông tin người dùng được tổ chức theo dạng chuẩn mà các mail server
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN T ÍCH, XÂY DỰNG VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH MAIL SERVER TRÊN MÁY SERVER_1 PHÂN T ÍCH, XÂY DỰNG VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH MAIL SERVER TRÊN MÁY SERVER Chương trình được thiết kế bằng ngôn ngữ Java của hãng Sun, hỗ trợcác giao thức SMTP, POP3, IMAP4, đa miền(Domain),… Lưu trữ thông tinngười dùng được tổ chức theo dạng chuẩn mà các mail server hiện nayđược dùng là dưới dạng cây thư mục. Còn thông tin về người sử dụngđược lưu trữ trong cơ sở dữ liệu bằng Access thông qua cầu nối ODBC.Chương trình chạy trên mọi môi trường và dùng bất kỳ một trình mail clientnào cũng có thể truy xuất đọc và gởi mail được cả. Chương trình đượcviết dưới dạng đa luồng nên không ảnh hưởng đến tốc độc truy xuất, khảnăng xử lý cho từng người dùng khi kết nối vào cùng một lúc. Chươngtrình rất thân thiện với người dùng dẽ hiểu và hoàn toàn đáp ứng một dịchvụ mail Server hỗ trợ đa miền.I.Nhận xét về các giao thức mail và các gói trong chương trình. 1.Nhận xét về giao thức. - Giao thức gởi thư trên Internet hiện nay chỉ duy nhất có một đó là giaothức SMPT được trình bày ở phần trên. Nhìn chung giao thức này cũngkhông có gì đáng nói, những lệnh mà client gởi đến phải tuân theo đúngqui luật của giao thức. Nghĩ là lệnh phải có lệnh nào được quyền thực hiệntrước lệnh nào thông thương là lệnh HELLO (HELO) tiếp theo là MAIL,RCPT, DATA còn những lệnh khác được sử dụng tuỳ theo từng trườnghợp mà người sử dụng cần đến để có được một kết quả tốt. Trong chươngtrình cơ bản em đã mô phỏng cơ bản là đầy đủ các lệnh trong giao thứcSMTP, giao thức này được tìm thấy trong gói SMTP của chương trìnhnguồn, gói này đảm nhận việc nhận mail và lưu trữ mail đúng địa chỉ nếunó thuộc quyền quản lý của mail server còn không nó sẽ lưu vào hộp thưoutbox và gọi lại chương trình SPTP reply hay SMTP Forwad ra thực hiệntiếp tuỳ theo cấu hình trong chương trình. Nhìn chung giao thức này đượcứng dụng trong chương trình rất tốt, đảm bảo độ chính xác an toàn và thưgởi đến không bị thất lạc. - Giao thức nhận mail hiện nay có hai giao thức là POP và IMAP, mỗigiao thức có những ưu và khuyết điểm riêng cụ thể như sau. * Sự khác biệt giữa hai giao thức - Nói một cách đơn giản nhất, IMAP đặt sự kiểm soát e-mail lên servertrong khi nhiệm vụ duy nhất của POP là ném toàn bộ thông điệp e-mailvề chỗ trình client yêu cầu, và xong là phủi tay. Theo nhận định của Terry Giám đốc Networks & Distributed Computing ở University ofGrayW ashington, và là người dùng IMAP 5 năm nay phát biểu: Nhu cầu truycập đến một nơi lưu trữ thư duy nhất từ nhiều máy khác nhau vào nhữngthời điểm khác nhau là lý do chủ yếu cho sự bùng nổ mối quan tâm đếnIMAP, và là nguyên nhân tại sao mọi nhà cung cấp hệ thống thư điện tử cótầm cỡ hiện nay đều đang hoặc sẽ hỗ trợ nó. Qua đó, cho ta thấy đượcgiao thức IMAP vẫn là giao thức đọc mail tốt và an toàn nhất. Cụ thể, IMAPcung cấp truy cập e-mail theo ba chế độ khác nhau: offline (ngoại tuyến),online (trực tuyến), và disconnected (ngắt kết nối). +Truy cập ở chế độ offline chính là POP, trong đó các thông điệpđược truyền đến máy client, xoá khỏi server, và mối liên kết bị ngắt. Sauđó người dùng đọc, trả lời, làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến, và nếumuốn gửi thư mới đi họ phải kết nối lại. + Truy cập online, như tên gọi của nó, là chế độ truy cập mà ngườidùng đọc và làm việc với thông điệp e-mail trong khi họ đang kết nối vớiserver (kết nối mở). Các thông điệp này vẫn nằm ở server cho đến khi nàongười dùng quyết định xoá nó đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu cho biếtloại để đọc hay trả lời. + Trong chế độ disconnected người dùng lưu tạm thông điệp ởclient, làm việc với chúng, sau đó cập nhật trở lại vào server ở lần kết nốisau. Chế độ này hữu ích cho những ai dùng laptop hay vào mạng bằngliên kết quay số điện thoại, đồng thời không muốn bỏ phí những lợi điểmcủa kho chứa thư ở server. - Hơn nữa, với các thông điệp e-mail được lưu giữ ở server, tất cả cáccác thao tác trên thông điệp đều có thể thực hiện được, chẳng hạn như cóthể chỉ đọc phần header của thông điệp (xem thêm ở danh sách tính năngdưới đây). Ngoài khả năng thao tác trên thông điệp, dùng IMAP còn cónhững lợi ích khác nữa. Ví dụ, khi người dùng làm việc trên hai hay nhiềumáy PC, chẳng hạn một máy để bàn, một máy di động, họ không cần phảilo lắng về việc thư từ nằm vương vãi trên các máy client khác nhau. Cũngvậy, đối với những cơ quan có người dùng di động và cả những máy PCđể cố định, chẳng hạn như các trường học hay cơ quan y tế, IMAP là mộtgiải pháp lý tưởng ố theo ý kiến của một chuyên gia phụ trách công nghệ. - Một lợi điểm khác của IMAP là e-mail có thể được tự động sao dựphòng trong server của xí nghiệp và tại máy cá nhân. Những thông điệpquan trọng sẽ được người dùng chép về máy client, và bản sao vẫn để lưutại máy server. Tuy nhiên, phần lớn người dùng có khuynh hướng để lạicác t ...

Tài liệu được xem nhiều: