Danh mục

Phân tích các phương pháp tính toán độ cứng của cọc đơn và nhóm cọc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 506.92 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết hiện tại đề cập đến vấn đề ước tính độ lún trung bình, tập trung vào các bè được hỗ trợ bởi một nhóm cọc trung tâm. Mục đích là để thiết lập một cách tiếp cận đơn giản, theo đó các tính toán tay đơn giản là đủ để ước tính độ lún trung bình, tránh các tính toán phức tạp cần thiết cho một phân tích nghiêm ngặt về hệ thống bè đóng cọc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích các phương pháp tính toán độ cứng của cọc đơn và nhóm cọc PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐỘ CỨNG CỦA CỌC ĐƠN VÀ NHÓM CỌC LÊ BÁ VINH* LÊ MINH TÂM An analysis of the methods of stiffness calculation of single pile and pile group Abstract: This paper presents an analysis of a simple method of estimating the overall stiffness of pile in a homogeneous soil with finite depth, based on the method of Clancy and Randolph (1996). Firstly, a simple method of estimating the overall stiffness of stubby piers in a homogeneous or a non-homogeneous soil is presented. The estimated stiffness are compared with those calculated by FLAC and PLAXIS programs. The comparison shows that the simple method gives approximate overall stiffness of piers with a wide range of slenderness ratios (length/radius) and pile-soil stiffness ratios. Besides, the applicability of the equivalent pier method to pile group analysis is examined for homogenous soil conditions. The calculated stiffness are compared with those obtained by PLAXIS and the analysis method were presented by Poulos và Davis, 1980. The results show the presented simple method gives satisfactorily accurate stiffness of single pile and piles group without any complex computations. 1. GIỚI THIỆU * bằng độ cứng Kr, của bè. Do đó, một bước quan Bài viết hiện tại đề cập đến vấn đề ước tính trọng trong việc đánh giá ứng xử của móng bè độ lún trung bình, tập trung vào các bè được hỗ cọc là có thể dễ dàng đánh giá độ cứng của trợ bởi một nhóm cọc trung tâm. Mục đích là để nhóm cọc và điều này có thể đạt được bằng cách thiết lập một cách tiếp cận đơn giản, theo đó các sử dụng khái niệm trụ tương đương (Poulos và tính toán tay đơn giản là đủ để ước tính độ lún Davis, 1980), theo đó nhóm cọc được thay thế trung bình, tránh các tính toán phức tạp cần thiết bằng trụ tương đương, khu vực đất gia cố cọc có cho một phân tích nghiêm ngặt về hệ thống bè mô đun tăng đáng kể. đóng cọc. Trong bài báo này, trình bày lại phương pháp Horikoshi và Randolph (1997 b) đã đưa ra đơn giản để ước tính độ cứng tổng thể của nền một phương pháp để tối ưu hóa độ lún của móng cọc trong đất không đồng nhất với độ sâu móng bè, với sự hỗ trợ của cọc ở khu vực trung hữu hạn, dựa trên phương pháp của Clancy và tâm của bè. Họ đã chỉ ra rằng hiệu suất tối ưu Randolph (1996) đã được trình bày bởi đạt được khi độ cứng, Kp của nhóm cọc xấp xỉ Hirokoshi (1999). Horikoshi đã dùng phần mềm FLAC so sánh kết quả tính độ cứng của cọc với * Bộ môn Địa cơ - Nền móng, khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, công thức tính độ cứng được trình bởi Randolph Trường Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia và Wroth (1994). Horikoshi đã đề xuất một giá Thành Phố Hồ Chí Minh. trị hằng số ‘A=5’ để độ sai lệch giữa 2 phương Email: lebavinh@hcmut.edu.vn pháp khoảng 5%. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 65 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÚN BẰNG phương pháp gần đúng để ước tính độ cứng của CÁCH ĐƠN GIÃN HÓA NHÓM CỌC cọc là: Poulos và Davis (1980) đã đề xuất phương pháp trụ tương đương để ước tính độ lún của một nhóm cọc. Trong bài báo này, một số cọc được thay thế bằng một trụ tương đương như trong hình 1. Trong đó, Lp , là chiều dài cọc, Es, E p và E eq là mô đun biến dạng của đất, cọc và trụ tương ứng, d ep là đường kính của trụ và Ag là diện tích mặt cắt ngang của khối cọc tương đương. Hình 1. Khái niệm của phương pháp trụ tương đương Randolph và Clancy (1993) đã thảo luận ứng dụng của phương pháp trụ tương đương và đề 4 2 tanh l l  . . xuất một tham số để phân loại các nhóm cọc Pt (1  )  l ro như sau:  (4) Gl ro wt 1  1 . 4 . tanh l . l R  n.S / L p (1)  (1   ) l ro Trong đó: n là số lượng cọc và S là khoảng Trong đó: Pt và wt là tải và độ lún tại đầu cách cọc. Đối với các giá trị của R nhỏ hơn 4 và cọc, l và ro là chiều dài và bán kính của cọc, Gl chắc chắn là không có giá trị nhỏ hơn 2, họ đã là giá trị của modul cắt tại độ sâu z  l Một chỉ ra rằng phương pháp tiếp cận tương đương thông số khác: là phù hợp. rb  (tỉ số mở rộng chân cọc) Khi nhóm cọc đã được thay thế bằng một trụ ro cứng, giải pháp đàn hồi cho một cọc chịu nén, G   l (tỉ số modul cắt của đất tại chiều sâu được đề xuất bởi Randolph và Wroth (1978) Gb hoặc Poulos và Davis (1980), có thể được áp l của cọc với mod ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: