Phân tích công bố thông tin về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ở Việt Nam
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 624.27 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với mục tiêu nghiên cứu sâu về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế (TNCT), bài viết sử dụng phương pháp phân tích công bố thông tin về chênh lệch của 45 doanh nghiệp niêm yết trong thời gian từ 2007 đến 2015 thuộc những nhóm ngành được đánh giá là có chênh lệch lớn bao gồm: Sản xuất – nông – lâm ngư nghiệp; thương mại bán sĩ; thương mại bán lẻ; tài chính – bảo hiểm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích công bố thông tin về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ở Việt Nam An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 PHÂN TÍCH CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NGUYÊN NHÂN TẠO NÊN CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ Ở VIỆT NAM Trương Thùy Vân1, Phan Thị Thu Hà1, Nguyễn Thị Diệu Thanh1, Nguyễn Thị Hà Thanh1 1 Trường Đại học Quảng Bình Thông tin chung: ABSTRACT Ngày nhận bài: 06/02/2018 Ngày nhận kết quả bình duyệt: This article aims to investigate causes of differences between the accounting 28/05/2018 profits and taxable incomes (book – tax differences). This study uses the Ngày chấp nhận đăng: information disclosing method to analyze the difference between accounting 06/2018 profits and taxable incomes of 45 listed companies in the period from 2007 to Title: 2015, in which four sectors including Agriculture, Forestry and Fishing; An analysis of information Commerce (Wholesale); Commerce (Retail); and Finance and Insurance, disclosure about causes of are considered to have a large book - tax difference. Moreover, the results book – tax difference in show that tax incentives, dividends, tax exemptions and reductions are the Vietnam main reasons leading to the large book-tax differences of the listed firms in Keywords: these sectors. Difference between accounting profit and taxable incomes, TÓM TẮT information disclosure, accounting profit, taxable Với mục tiêu nghiên cứu sâu về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi income, listed companies nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế (TNCT), bài viết sử dụng Từ khóa: phương pháp phân tích công bố thông tin về chênh lệch của 45 doanh nghiệp Chênh lệch giữa lợi nhuận kế niêm yết trong thời gian từ 2007 đến 2015 thuộc những nhóm ngành được toán và thu nhập chịu thuế, đánh giá là có chênh lệch lớn bao gồm: Sản xuất – nông – lâm ngư nghiệp; công bố thông tin, lợi nhuận thương mại bán sĩ; thương mại bán lẻ; tài chính – bảo hiểm. Kết quả nghiên kế toán, thu nhập chịu thuế, cứu chỉ ra rằng, các ưu đãi thuế, cổ tức và lợi nhuận được chia, miễn thuế, doanh nghiệp niêm yết giảm thuế là những nguyên nhân chính tạo nên sự chênh lệch lớn giữa LNKT và TNCT ở những nhóm ngành này. 1. GIỚI THIỆU Quyết định 15/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Những năm gần đây, cùng với xu thế tất yếu của định hướng phát triển tổ chức nghề nghiệp kế toán việc thay đổi quan điểm về hệ thống kế toán và hệ và coi trọng bản chất hơn hình thức. Từ thực thống thuế ở Việt Nam, hai hệ thống này ngày tiễn đó, các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm càng có xu hướng độc lập với nhau (Nguyễn Công hơn đến việc nghiên cứu về bản chất của mối liên Phương, 2010). Từ năm 2012, các chính sách kế hệ này trên thực tiễn có tách rời nhau hay không toán và thuế có những sự thay đổi rõ rệt với định hay vẫn theo mô hình phụ thuộc (Nguyễn Công hướng tách rời giữa hai hệ thống. Đến cuối năm Phương, 2010). Tính đến nay, phương pháp phổ 2014, Thông tư 200/2014/TT-BTC về việc ban biến nhất để xác định xem chênh lệch giữa lợi hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế 11 An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 (TNCT) trên thực tiễn là phương pháp định lượng thay đổi về mối liên hệ này. Chuẩn mực kế toán trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chỉ tiêu tỷ suất quốc tế quy định về việc trình bày và công bố thuế thực tế (Effective tax rate – ETR) (Trương thông tin về LNKT và TNCT trên thuyết minh Thùy Vân, 2017) thông qua ETR đã đưa ra bằng báo cáo tài chính - điều này phù hợp với quy định chứng chứng minh rằng các doanh nghiệp có xu hiện hành của Việt Nam. hướng điều chỉnh lợi nhuận hoặc được hưởng Tìm hiểu phương pháp kiểm tra chênh lệch và những ưu đãi thuế suất khác nhau làm cho chênh nguyên nhân chênh lệch, nhóm nghiên cứu xem lệch ở một số ngành lớn (đặc biệt là 4 nhóm xét các nghiên cứu trước đây về nguyên nhân của ngành: sản xuất – nông – lâm ngư nghiệp; thương chênh lệch giữa LNKT và TNCT. Có một số mại bán sỉ; thương mại bán lẻ; tài chính – bảo nghiên cứu về vấn đề này như Blair (1985), hiểm). Ngoài ra, một phương pháp cũng đã được Sawyer (1992), Tran (1998), các nghiên cứu này các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng để đánh đều sử dụng phương pháp nghiên cứu công bố giá về chênh lệch giữa LNKT và TNCT dựa vào thông tin trên báo cáo tài chính làm phương pháp các thông tin được công bố trên báo cáo tài chính nghiên cứu chính. Cụ thể: của doanh nghiệp (Blair, 1985; Sawyer, 1992; Blair (1985) nghiên cứu nguyên nhân tạo nên Tran, 1998) mà ở Việt Nam hiện nay chưa có chênh lệch về gánh nặng thuế ở các doanh nghiệp, nghiên cứu nào sử dụng phương pháp này để đánh tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên báo cáo tài giá về chênh lệch giữa hai hệ thống kế toán và chính của 26 doanh nghiệp lớn ở New Zealand thuế. trong thời gian 1 năm 1983/1984. Có 5 công ty bị Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu kiểm loại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích công bố thông tin về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ở Việt Nam An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 PHÂN TÍCH CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NGUYÊN NHÂN TẠO NÊN CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ Ở VIỆT NAM Trương Thùy Vân1, Phan Thị Thu Hà1, Nguyễn Thị Diệu Thanh1, Nguyễn Thị Hà Thanh1 1 Trường Đại học Quảng Bình Thông tin chung: ABSTRACT Ngày nhận bài: 06/02/2018 Ngày nhận kết quả bình duyệt: This article aims to investigate causes of differences between the accounting 28/05/2018 profits and taxable incomes (book – tax differences). This study uses the Ngày chấp nhận đăng: information disclosing method to analyze the difference between accounting 06/2018 profits and taxable incomes of 45 listed companies in the period from 2007 to Title: 2015, in which four sectors including Agriculture, Forestry and Fishing; An analysis of information Commerce (Wholesale); Commerce (Retail); and Finance and Insurance, disclosure about causes of are considered to have a large book - tax difference. Moreover, the results book – tax difference in show that tax incentives, dividends, tax exemptions and reductions are the Vietnam main reasons leading to the large book-tax differences of the listed firms in Keywords: these sectors. Difference between accounting profit and taxable incomes, TÓM TẮT information disclosure, accounting profit, taxable Với mục tiêu nghiên cứu sâu về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi income, listed companies nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế (TNCT), bài viết sử dụng Từ khóa: phương pháp phân tích công bố thông tin về chênh lệch của 45 doanh nghiệp Chênh lệch giữa lợi nhuận kế niêm yết trong thời gian từ 2007 đến 2015 thuộc những nhóm ngành được toán và thu nhập chịu thuế, đánh giá là có chênh lệch lớn bao gồm: Sản xuất – nông – lâm ngư nghiệp; công bố thông tin, lợi nhuận thương mại bán sĩ; thương mại bán lẻ; tài chính – bảo hiểm. Kết quả nghiên kế toán, thu nhập chịu thuế, cứu chỉ ra rằng, các ưu đãi thuế, cổ tức và lợi nhuận được chia, miễn thuế, doanh nghiệp niêm yết giảm thuế là những nguyên nhân chính tạo nên sự chênh lệch lớn giữa LNKT và TNCT ở những nhóm ngành này. 1. GIỚI THIỆU Quyết định 15/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Những năm gần đây, cùng với xu thế tất yếu của định hướng phát triển tổ chức nghề nghiệp kế toán việc thay đổi quan điểm về hệ thống kế toán và hệ và coi trọng bản chất hơn hình thức. Từ thực thống thuế ở Việt Nam, hai hệ thống này ngày tiễn đó, các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm càng có xu hướng độc lập với nhau (Nguyễn Công hơn đến việc nghiên cứu về bản chất của mối liên Phương, 2010). Từ năm 2012, các chính sách kế hệ này trên thực tiễn có tách rời nhau hay không toán và thuế có những sự thay đổi rõ rệt với định hay vẫn theo mô hình phụ thuộc (Nguyễn Công hướng tách rời giữa hai hệ thống. Đến cuối năm Phương, 2010). Tính đến nay, phương pháp phổ 2014, Thông tư 200/2014/TT-BTC về việc ban biến nhất để xác định xem chênh lệch giữa lợi hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế 11 An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 (TNCT) trên thực tiễn là phương pháp định lượng thay đổi về mối liên hệ này. Chuẩn mực kế toán trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chỉ tiêu tỷ suất quốc tế quy định về việc trình bày và công bố thuế thực tế (Effective tax rate – ETR) (Trương thông tin về LNKT và TNCT trên thuyết minh Thùy Vân, 2017) thông qua ETR đã đưa ra bằng báo cáo tài chính - điều này phù hợp với quy định chứng chứng minh rằng các doanh nghiệp có xu hiện hành của Việt Nam. hướng điều chỉnh lợi nhuận hoặc được hưởng Tìm hiểu phương pháp kiểm tra chênh lệch và những ưu đãi thuế suất khác nhau làm cho chênh nguyên nhân chênh lệch, nhóm nghiên cứu xem lệch ở một số ngành lớn (đặc biệt là 4 nhóm xét các nghiên cứu trước đây về nguyên nhân của ngành: sản xuất – nông – lâm ngư nghiệp; thương chênh lệch giữa LNKT và TNCT. Có một số mại bán sỉ; thương mại bán lẻ; tài chính – bảo nghiên cứu về vấn đề này như Blair (1985), hiểm). Ngoài ra, một phương pháp cũng đã được Sawyer (1992), Tran (1998), các nghiên cứu này các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng để đánh đều sử dụng phương pháp nghiên cứu công bố giá về chênh lệch giữa LNKT và TNCT dựa vào thông tin trên báo cáo tài chính làm phương pháp các thông tin được công bố trên báo cáo tài chính nghiên cứu chính. Cụ thể: của doanh nghiệp (Blair, 1985; Sawyer, 1992; Blair (1985) nghiên cứu nguyên nhân tạo nên Tran, 1998) mà ở Việt Nam hiện nay chưa có chênh lệch về gánh nặng thuế ở các doanh nghiệp, nghiên cứu nào sử dụng phương pháp này để đánh tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên báo cáo tài giá về chênh lệch giữa hai hệ thống kế toán và chính của 26 doanh nghiệp lớn ở New Zealand thuế. trong thời gian 1 năm 1983/1984. Có 5 công ty bị Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu kiểm loại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán Thu nhập chịu thuế Công bố thông tin Lợi nhuận kế toán Thu nhập chịu thuế Doanh nghiệp niêm yếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
26 trang 281 0 0
-
9 trang 236 0 0
-
91 trang 156 0 0
-
Cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết: Bằng chứng tại Việt Nam
7 trang 143 0 0 -
59 trang 122 0 0
-
9 trang 107 1 0
-
10 trang 104 0 0
-
9 trang 68 0 0
-
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG
8 trang 64 0 0 -
15 trang 48 0 0