![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Phân tích SWOT
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 67.63 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp; bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích SWOTPhân tích SWOT 1 Phân tích SWOT Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp; bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn gốc của mô hình SWOT Vào những năm 1960 đến năm 1970, Viện Sơ đồ minh hoạ của Phân tích SWOT Nghiên cứu Standford, Menlo Park, California đã tiến hành một cuộc khảo sát tại hơn 500 công ty có doanh thu cao nhất do Tạp chí Fortune bình chọn, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm các nhà kinh tế học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F. Stewart và Birger Lie đã đưa ra Mô hình phân tích SWOT nhằm mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi cung cách quản lý. Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong 9 năm, với hơn 5000 nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện trên 1100 công ty, đơn vị. Kết thúc, nhóm nghiên cứu này đã tìm ra 7 vấn đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Đã xác định ra Chuỗi lôgíc, hạt nhân của hệ thống như sau: 1. Values (Giá trị); 2. Appraise (Đánh giá); 3. Motivation (Động cơ); 4. Search (Tìm kiếm); 5. Select (Lựa chọn); 6. Programme (Lập chương trình); 7. Act (Hành động); 8. Monitor and repeat steps 1, 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3). Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Standford cho rằng, nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều tốt và xấu cho hiện tại và tương lai. Những điều tốt ở hiện tại là Những điều hài lòng (Satisfactory), và những điều tốt trong tương lai được gọi là Cơ hội (Opportunity); những điều xấu ở hiện tại là Sai lầm (Fault) và những điều xấu trong tương lai là Nguy cơ (Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thànhPhân tích SWOT 2 SWOT. Nội dung phân tích SWOT Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước sau: 1. Sản phẩm - Bán cái gì?; 2. Quá trình - Bán bằng cách nào?; 3. Khách hàng - Bán cho ai?; 4. Phân phối - Tiếp cận khách hàng bằng cách nào?; 5. Tài chính - Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?; 6. Quản lý - Làm thế nào quản lý được tất cả những hoạt động đó?. Ý nghĩa các thành phần Điểm mạnh Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm: • Trình độ chuyên môn • Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác • Có nền tảng giáo dục tốt • Có mối quan hệ rộng và vững chắc • Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc • Có khă năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc Điểm yếu Điểm yếu như: • Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm việc tiêu cực. • Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp. • Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản. • Hạn chế về các mối quan hệ. • Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng. • Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao. xem thử Cơ hội Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại cho bạn nhiều cơ hội thành công, bao gồm: • Các xu hướng triển vọng. • Nền kinh tế phát triển bùng nổ. • Cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở. • Một dự án đầy hứa hẹn mà bạn được giao phó. • Học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới. • Sự xuất hiện của công nghệ mới.Phân tích SWOT 3 Thách thức Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự nghiệp của bạn, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến của bạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích SWOTPhân tích SWOT 1 Phân tích SWOT Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp; bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn gốc của mô hình SWOT Vào những năm 1960 đến năm 1970, Viện Sơ đồ minh hoạ của Phân tích SWOT Nghiên cứu Standford, Menlo Park, California đã tiến hành một cuộc khảo sát tại hơn 500 công ty có doanh thu cao nhất do Tạp chí Fortune bình chọn, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm các nhà kinh tế học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F. Stewart và Birger Lie đã đưa ra Mô hình phân tích SWOT nhằm mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi cung cách quản lý. Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong 9 năm, với hơn 5000 nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện trên 1100 công ty, đơn vị. Kết thúc, nhóm nghiên cứu này đã tìm ra 7 vấn đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Đã xác định ra Chuỗi lôgíc, hạt nhân của hệ thống như sau: 1. Values (Giá trị); 2. Appraise (Đánh giá); 3. Motivation (Động cơ); 4. Search (Tìm kiếm); 5. Select (Lựa chọn); 6. Programme (Lập chương trình); 7. Act (Hành động); 8. Monitor and repeat steps 1, 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3). Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Standford cho rằng, nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều tốt và xấu cho hiện tại và tương lai. Những điều tốt ở hiện tại là Những điều hài lòng (Satisfactory), và những điều tốt trong tương lai được gọi là Cơ hội (Opportunity); những điều xấu ở hiện tại là Sai lầm (Fault) và những điều xấu trong tương lai là Nguy cơ (Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thànhPhân tích SWOT 2 SWOT. Nội dung phân tích SWOT Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước sau: 1. Sản phẩm - Bán cái gì?; 2. Quá trình - Bán bằng cách nào?; 3. Khách hàng - Bán cho ai?; 4. Phân phối - Tiếp cận khách hàng bằng cách nào?; 5. Tài chính - Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?; 6. Quản lý - Làm thế nào quản lý được tất cả những hoạt động đó?. Ý nghĩa các thành phần Điểm mạnh Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm: • Trình độ chuyên môn • Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác • Có nền tảng giáo dục tốt • Có mối quan hệ rộng và vững chắc • Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc • Có khă năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc Điểm yếu Điểm yếu như: • Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm việc tiêu cực. • Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp. • Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản. • Hạn chế về các mối quan hệ. • Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng. • Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao. xem thử Cơ hội Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại cho bạn nhiều cơ hội thành công, bao gồm: • Các xu hướng triển vọng. • Nền kinh tế phát triển bùng nổ. • Cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở. • Một dự án đầy hứa hẹn mà bạn được giao phó. • Học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới. • Sự xuất hiện của công nghệ mới.Phân tích SWOT 3 Thách thức Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự nghiệp của bạn, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến của bạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
swot phân tích swot tài liệu swot tính toánh với swot kinh tế swot lý thuyết swotTài liệu liên quan:
-
8 trang 296 0 0
-
27 trang 219 0 0
-
Tiểu luận Quản trị marketing: Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty Starbucks Coffee
22 trang 174 0 0 -
Gợi ý thực hành Mô hình phân tích SWOT!
135 trang 151 0 0 -
2 trang 116 0 0
-
Tiểu luận Marketing căn bản: Phân tích marketing MIX của sản phẩm son dưỡng Công ty HA
42 trang 95 0 0 -
106 trang 85 0 0
-
Bài thuyết trình: Marketing Mix cho cà phê Trung Nguyên
130 trang 60 0 0 -
Bài tập lớn Quản trị chiến lược: Phân tích tổng quan chiến lược của Tập đoàn Hòa Phát
35 trang 47 0 0 -
Phân tích SWOT trong kế hoạch tổ chức sự kiện
4 trang 38 0 0