Phân tích tài chính công ty Hải Hà 1
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 114.50 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu tham khảo Phân tích tài chính của công ty bánh kẹo Hải Hà
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tài chính công ty Hải Hà 1 I. Phân tích ngành 1.1. Tổng quan ngành bánh kẹo thế giới Ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng2%/năm).1 Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Khu vực châuÁ - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớnnhất thế giới (14%) trong 4 năm từ 2003 đến 2006 tức khoảng 3%/năm. 1.2. Triển vọng phát triển của ngành bánh kẹo Việt Nam Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển kháổn định. Tổng giá trị của thị trường Việt Nam ước tính năm 2010 khoảng 7.700 tỷ đồng. Tốcđộ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA (GHM), sản lượng bánh kẹotại Việt Nam đến năm 2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn; tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo ở thịtrường Việt Nam năm 2012 sẽ là 1.446 triệu USD. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánhkẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính khoảng114,71%/năm, trong khi con số tương tự của các nước trong khu vực như Trung Quốc là49,09%; Philippines 52,35%; Indonesia 64,02%; Ấn Độ 59,64%; Thái Lan 37,3%; Malaysia17,13%… Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiêu thụ hấp dẫn với dân số hơn 80 triệudân, cơ cấu dân số trẻ với thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, tỷ lệ tăng trưởng củakinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 ước tính đạt bình quân trên 8%. Trong khi đó, tỷlệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềmnăng. Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độtăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0 kg/người/năm2 .Ngành bánhkẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong nhữngthị trường lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểmsau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị1 Theotổ chức SIDA, Thụy Điển2 Nghiêncứu của tổ chức SIDA, Thụy Điểntruyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt,hạt…được tiêu thụ mạnh. 1.3. Các yếu tố tác động tới cạnh tranh ngành a. Sự hiện diện của các công ty hiện hữuNgành bánh kẹo hiện nay của Việt Nam tập trung rất nhiều doanh nghiệp (khoảng 30 doanhnghiệp có tên tuổi) như Bibica, Kinhdo, Hải Châu….. Có thể nói tại Việt Nam hiện nay, Tậpđoàn Kinh đô đang chiếm thị phần rất lớn, khoảng 29,5% với ưu thế tuyệt đối về 2 sản phẩmlà bánh trung thu, bánh craker, và bánh cookie với thị phần lần lượt là 80%, 50% và 32%.Kinhdo đang nổi lên trên thị trường như một công ty với hệ thống phân phối rộng khắp,thương hiệu mạnh, khả năng quản lí tốt, các dự án bất động sản có nhiều tiềm năng. Đặcbiệt việc Kinhdo thông báo sẽ sáp nhập với Kido và NKC sẽ giúp Kinhdo mở rộng được thịphần của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, một số sản phẩm của Kinhdo hiệnnay đã mất dần thị phần. Hải Hà chỉ chiếm 14% thị phần bánh kẹo cả nước (số liệu năm2008). Để tồn tại trong ngành, Hải Hà đã khác biệt hóa về sản phẩm cũng như khách hàngmục tiêu so với các doanh nghiệp khác. Cụ thể là trong khi Kinhdo, Bibica tập trung chủ yếuvào khách hàng cao cấp, Hải Hà lựa chọn đối tượng khách hàng bình dân với sản phẩm bánhkem xốp đặc trưng. Bên cạnh sản phẩm bánh kem xốp, các sản phẩm kẹo như Chew, Jellycũng là mặt hàng chính của công ty (chiếm 34% sản lượng tiêu thụ3). Hải Hà không phải làcông ty có vốn đầu tư lớn nhưng chi phí hoạt động/doanh thu thuần thì thấp hơn so với trungbình ngành. Với năng lực sản xuất vào khoảng 19000 tấn/ năm4, các sản phẩm của Hải Hà cógiá thấp hơn tương đối so với các mặt hàng bánh kẹo khác. Với việc đầu tư về công nghệ,lên tới 50 tỉ đồng các năm gần đây, Hải Hà đã tạo ra nhiều loại sản phẩm khác, hướng tới cáctầng lớp trung lưu, sản phẩm được cải tiến với hương vị thơm ngon hơn đã dành được nhiềucảm tình từ phía người tiêu dùng.Ngoài việc ngành bánh kẹo hiện tập trung nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phíchuyển đổi mặt hàng bánh kẹo của khách hàng là tương đối thấp. Điều đó chứng tỏ, doanhnghiệp có thể sử dụng giá cả, sự khác biệt sản phẩm như một vũ khí cạnh tranh của mình.3 Báocáotàichínhcủa công ty Hải Hà 20094 Haihaco.comHải Hà đã và đang vận dụng tốt hai chiến lược chi phí tiên phong và khác biệt hóa sản phẩmcủa mình.Từ các yếu tổ kể trên, có thể rút ra kết luận, môi trường cạnh tranh của ngành là rất gay gắt.b. Sự đe dọa của công ty mới gia nhậpCó nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài mới xây dựng mấy năm gần đây như Công ty liêndoanh Vinabico-Kotobuki, Công ty liên doanh bánh kẹo Perfetti và nhiều công ty Bánh kẹo từcác nước lân cận (chiếm khoảng 30% thị phần trong nước), thâ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tài chính công ty Hải Hà 1 I. Phân tích ngành 1.1. Tổng quan ngành bánh kẹo thế giới Ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng2%/năm).1 Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Khu vực châuÁ - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớnnhất thế giới (14%) trong 4 năm từ 2003 đến 2006 tức khoảng 3%/năm. 1.2. Triển vọng phát triển của ngành bánh kẹo Việt Nam Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển kháổn định. Tổng giá trị của thị trường Việt Nam ước tính năm 2010 khoảng 7.700 tỷ đồng. Tốcđộ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA (GHM), sản lượng bánh kẹotại Việt Nam đến năm 2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn; tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo ở thịtrường Việt Nam năm 2012 sẽ là 1.446 triệu USD. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánhkẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính khoảng114,71%/năm, trong khi con số tương tự của các nước trong khu vực như Trung Quốc là49,09%; Philippines 52,35%; Indonesia 64,02%; Ấn Độ 59,64%; Thái Lan 37,3%; Malaysia17,13%… Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiêu thụ hấp dẫn với dân số hơn 80 triệudân, cơ cấu dân số trẻ với thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, tỷ lệ tăng trưởng củakinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 ước tính đạt bình quân trên 8%. Trong khi đó, tỷlệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềmnăng. Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độtăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0 kg/người/năm2 .Ngành bánhkẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong nhữngthị trường lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểmsau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị1 Theotổ chức SIDA, Thụy Điển2 Nghiêncứu của tổ chức SIDA, Thụy Điểntruyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt,hạt…được tiêu thụ mạnh. 1.3. Các yếu tố tác động tới cạnh tranh ngành a. Sự hiện diện của các công ty hiện hữuNgành bánh kẹo hiện nay của Việt Nam tập trung rất nhiều doanh nghiệp (khoảng 30 doanhnghiệp có tên tuổi) như Bibica, Kinhdo, Hải Châu….. Có thể nói tại Việt Nam hiện nay, Tậpđoàn Kinh đô đang chiếm thị phần rất lớn, khoảng 29,5% với ưu thế tuyệt đối về 2 sản phẩmlà bánh trung thu, bánh craker, và bánh cookie với thị phần lần lượt là 80%, 50% và 32%.Kinhdo đang nổi lên trên thị trường như một công ty với hệ thống phân phối rộng khắp,thương hiệu mạnh, khả năng quản lí tốt, các dự án bất động sản có nhiều tiềm năng. Đặcbiệt việc Kinhdo thông báo sẽ sáp nhập với Kido và NKC sẽ giúp Kinhdo mở rộng được thịphần của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, một số sản phẩm của Kinhdo hiệnnay đã mất dần thị phần. Hải Hà chỉ chiếm 14% thị phần bánh kẹo cả nước (số liệu năm2008). Để tồn tại trong ngành, Hải Hà đã khác biệt hóa về sản phẩm cũng như khách hàngmục tiêu so với các doanh nghiệp khác. Cụ thể là trong khi Kinhdo, Bibica tập trung chủ yếuvào khách hàng cao cấp, Hải Hà lựa chọn đối tượng khách hàng bình dân với sản phẩm bánhkem xốp đặc trưng. Bên cạnh sản phẩm bánh kem xốp, các sản phẩm kẹo như Chew, Jellycũng là mặt hàng chính của công ty (chiếm 34% sản lượng tiêu thụ3). Hải Hà không phải làcông ty có vốn đầu tư lớn nhưng chi phí hoạt động/doanh thu thuần thì thấp hơn so với trungbình ngành. Với năng lực sản xuất vào khoảng 19000 tấn/ năm4, các sản phẩm của Hải Hà cógiá thấp hơn tương đối so với các mặt hàng bánh kẹo khác. Với việc đầu tư về công nghệ,lên tới 50 tỉ đồng các năm gần đây, Hải Hà đã tạo ra nhiều loại sản phẩm khác, hướng tới cáctầng lớp trung lưu, sản phẩm được cải tiến với hương vị thơm ngon hơn đã dành được nhiềucảm tình từ phía người tiêu dùng.Ngoài việc ngành bánh kẹo hiện tập trung nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phíchuyển đổi mặt hàng bánh kẹo của khách hàng là tương đối thấp. Điều đó chứng tỏ, doanhnghiệp có thể sử dụng giá cả, sự khác biệt sản phẩm như một vũ khí cạnh tranh của mình.3 Báocáotàichínhcủa công ty Hải Hà 20094 Haihaco.comHải Hà đã và đang vận dụng tốt hai chiến lược chi phí tiên phong và khác biệt hóa sản phẩmcủa mình.Từ các yếu tổ kể trên, có thể rút ra kết luận, môi trường cạnh tranh của ngành là rất gay gắt.b. Sự đe dọa của công ty mới gia nhậpCó nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài mới xây dựng mấy năm gần đây như Công ty liêndoanh Vinabico-Kotobuki, Công ty liên doanh bánh kẹo Perfetti và nhiều công ty Bánh kẹo từcác nước lân cận (chiếm khoảng 30% thị phần trong nước), thâ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích tài chính tài chính ngân hàng tài chính doanh nghiệp kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 766 21 0 -
2 trang 506 0 0
-
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 438 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 288 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0