Phân tích tài chính công ty Hải Hà 2
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 47.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu 'phân tích tài chính công ty hải hà 2', tài chính - ngân hàng, tài chính doanh nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tài chính công ty Hải Hà 2 a. Phương pháp P/E Với giả thiết là công ty không phát hành thêm cổ phiếu vào năm 2010, và tiếp tục tăng trưởng đều với g=12,6%, ta có bảng sau: g 12,6% r 17,4626% Tỉ lệ chi trả cổ tức = D/EPS 39,44% EPS 4 quí gần nhất 3.803 Theo công thức ta có: P/E = tỉ lệ chi trả cổ tức x (1+g)/(r-g) = 0,3944 x (1+0,126)/(0,174626-0,126) = 9.133 tỉ số này cao hơn trung bình của kinh đô , BBC, NDK nên cho thấy, thị trường kỳ vọng Hải Hà sẽ ăn nên làm ra trong thời gian tới. EPS1 = EPS0 x (1+g) = 3803 x (1+0,126) = 4282,178 Po = P/E x E0 = 4.282,178 x 9,133 = 39.109,13 Theo phương pháp P/E, nhận thấy giá cổ phiếu HHC trên thị trường vào thời điểm đầu năm 2010 là 52.000 lớn hơn giá trị định giá rất nhiều. Vậy thị trường đang định giá quá cao cổ phiếu Hải Hà, Nếu nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu Hải Hà trong hiện tại thì có thể sẽ gặp phải rủi ro giá xuống trong thời gian tới. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa hiệu quả, giá cả chưa phản ánh đúng thông tin thị trường, do đó, phương pháp này ít được vận dụng và chỉ có tính chất tham khảo. Sau khi đã định giá cổ phiếu của Hải Hà bằng phương pháp DDM và P/E ta thấy giá cổ phiếu được định giá ngày 21/5 này ở hai phương pháp chênh nhau khoảng 4.000 VND, mức chênh lệch không đáng kể. Điều này càng chứng minh rằng, cổ phiếu Hải Hà đang được định giá quá cao trên thị trường, tiềm ẩn rủi ro cho nhà đầu tư trong tương lai. 3. Phương pháp giá trị tài sản ròng Giá trị TS ròng là giá bán của tất cả các bộ phận cấu thành nên TS của DN trên thị trường (bao gồm cả đất đai, TS cố định, hàng hóa…) vào thời điểm định giá DN sau khi đã trừ đi các khỏan nợ của DN được tính theo công thức: Giá trị tài sản ròng thuộc về CSH DN = tổng giá trị TS phục vụ SXKD – các khỏan nợ bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có tổng tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của HHC là: Tổng tài sản 181.592 Các khoản đầu tư tài chính 9.500 Tài sản cho SXKD 172.092 Đơn vị: triệu đồng Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp là 52.629 triệu đồng1 Vậy giá trị tài sản ròng thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp là 172.092 – 52.629 = 119.463 triệu đồng. Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu là: 119.463.000.000/ 5,475,000 = 21.819 21.819 có thể coi như là giá trị tối thiểu mà chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ có thể nhận được trong trường hợp rủi ro doanh nghiệp bị thanh lí tài sản. Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu thấp hơn rất nhiều so với giá cổ phiếu hiện hành, và so với giá cổ phiếu được định giá bằng các phương pháp ở trên. Nguyên nhân chính dẫn tới sự sai biệt này là do phương pháp này tập trung vào chênh lệch giữa giá trị của tài sản phục vụ SXKD và giá trị nợ của doanh nghiệp mà không đề cập tới phần giá trị xuất phát từ lợi nhuận và trả cổ tức. Cụ thể, phương pháp này chú trọng vào giá trị của tổng tài sản thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp còn các phương pháp khác lại chú trọng vào sự tăng trưởng của cổ tức; phương pháp này chưa cho thấy được tốc độ tăng trưởng của công ty. Đây cũng là nhược điểm của phương pháp NAV này, vì nó chỉ là phép cộng đơn thuần các tài sản hiện có của Hải Hà chứ không phải là hiệu quả sử dụng và khai thác tài sản để tạo ra lợi ích kinh tế tương lai cho các cổ đông. Sự khác biệt ở đây một phần cũng được lí giải bởi phương pháp chưa thể hiện được sự kỳ vọng của thị trường vào cổ phiếu công ty, và giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp ở đây tương đối lớn. Trên thực tế, phương pháp này có giá trị không cao và ít được sử dụng. 1 Bảng cân đối kế toán quý 1 năm 2010 Kết luận: từ các phương pháp định giá cổ phiếu ở trên có thể thấy rằng, nhìn chung, cổ phiếu của Hải Hà đang được thị trường định giá cao hơn so với giá trị thật của nó rất nhiều. Nhà đầu tư không nên mua ngay cổ phiếu Hải Hà ở thời điểm hiện tại vì tương lai cổ phiếu có thể rớt giá. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tài chính công ty Hải Hà 2 a. Phương pháp P/E Với giả thiết là công ty không phát hành thêm cổ phiếu vào năm 2010, và tiếp tục tăng trưởng đều với g=12,6%, ta có bảng sau: g 12,6% r 17,4626% Tỉ lệ chi trả cổ tức = D/EPS 39,44% EPS 4 quí gần nhất 3.803 Theo công thức ta có: P/E = tỉ lệ chi trả cổ tức x (1+g)/(r-g) = 0,3944 x (1+0,126)/(0,174626-0,126) = 9.133 tỉ số này cao hơn trung bình của kinh đô , BBC, NDK nên cho thấy, thị trường kỳ vọng Hải Hà sẽ ăn nên làm ra trong thời gian tới. EPS1 = EPS0 x (1+g) = 3803 x (1+0,126) = 4282,178 Po = P/E x E0 = 4.282,178 x 9,133 = 39.109,13 Theo phương pháp P/E, nhận thấy giá cổ phiếu HHC trên thị trường vào thời điểm đầu năm 2010 là 52.000 lớn hơn giá trị định giá rất nhiều. Vậy thị trường đang định giá quá cao cổ phiếu Hải Hà, Nếu nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu Hải Hà trong hiện tại thì có thể sẽ gặp phải rủi ro giá xuống trong thời gian tới. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa hiệu quả, giá cả chưa phản ánh đúng thông tin thị trường, do đó, phương pháp này ít được vận dụng và chỉ có tính chất tham khảo. Sau khi đã định giá cổ phiếu của Hải Hà bằng phương pháp DDM và P/E ta thấy giá cổ phiếu được định giá ngày 21/5 này ở hai phương pháp chênh nhau khoảng 4.000 VND, mức chênh lệch không đáng kể. Điều này càng chứng minh rằng, cổ phiếu Hải Hà đang được định giá quá cao trên thị trường, tiềm ẩn rủi ro cho nhà đầu tư trong tương lai. 3. Phương pháp giá trị tài sản ròng Giá trị TS ròng là giá bán của tất cả các bộ phận cấu thành nên TS của DN trên thị trường (bao gồm cả đất đai, TS cố định, hàng hóa…) vào thời điểm định giá DN sau khi đã trừ đi các khỏan nợ của DN được tính theo công thức: Giá trị tài sản ròng thuộc về CSH DN = tổng giá trị TS phục vụ SXKD – các khỏan nợ bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có tổng tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của HHC là: Tổng tài sản 181.592 Các khoản đầu tư tài chính 9.500 Tài sản cho SXKD 172.092 Đơn vị: triệu đồng Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp là 52.629 triệu đồng1 Vậy giá trị tài sản ròng thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp là 172.092 – 52.629 = 119.463 triệu đồng. Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu là: 119.463.000.000/ 5,475,000 = 21.819 21.819 có thể coi như là giá trị tối thiểu mà chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ có thể nhận được trong trường hợp rủi ro doanh nghiệp bị thanh lí tài sản. Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu thấp hơn rất nhiều so với giá cổ phiếu hiện hành, và so với giá cổ phiếu được định giá bằng các phương pháp ở trên. Nguyên nhân chính dẫn tới sự sai biệt này là do phương pháp này tập trung vào chênh lệch giữa giá trị của tài sản phục vụ SXKD và giá trị nợ của doanh nghiệp mà không đề cập tới phần giá trị xuất phát từ lợi nhuận và trả cổ tức. Cụ thể, phương pháp này chú trọng vào giá trị của tổng tài sản thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp còn các phương pháp khác lại chú trọng vào sự tăng trưởng của cổ tức; phương pháp này chưa cho thấy được tốc độ tăng trưởng của công ty. Đây cũng là nhược điểm của phương pháp NAV này, vì nó chỉ là phép cộng đơn thuần các tài sản hiện có của Hải Hà chứ không phải là hiệu quả sử dụng và khai thác tài sản để tạo ra lợi ích kinh tế tương lai cho các cổ đông. Sự khác biệt ở đây một phần cũng được lí giải bởi phương pháp chưa thể hiện được sự kỳ vọng của thị trường vào cổ phiếu công ty, và giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp ở đây tương đối lớn. Trên thực tế, phương pháp này có giá trị không cao và ít được sử dụng. 1 Bảng cân đối kế toán quý 1 năm 2010 Kết luận: từ các phương pháp định giá cổ phiếu ở trên có thể thấy rằng, nhìn chung, cổ phiếu của Hải Hà đang được thị trường định giá cao hơn so với giá trị thật của nó rất nhiều. Nhà đầu tư không nên mua ngay cổ phiếu Hải Hà ở thời điểm hiện tại vì tương lai cổ phiếu có thể rớt giá. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích tài chính tài chính ngân hàng tài chính doanh nghiệp kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 766 21 0 -
2 trang 506 0 0
-
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 438 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 288 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0