Phân tích thành phần khoáng vật sét bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét để tái hiện điều kiện khí hậu cổ địa lý tập D Lô 15-2 & 15-2/01. bể Cửu Long
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 505.28 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction) định lượng cho thành phần khoáng vật tạo đá và thành phần sét thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Kết quả phân tích thành phần đá chủ yếu là thạch anh, kali-feldspar và plagiocla.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thành phần khoáng vật sét bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét để tái hiện điều kiện khí hậu cổ địa lý tập D Lô 15-2 & 15-2/01. bể Cửu Long THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 4 - 2020, trang 14 - 19 ISSN 2615-9902 PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN KHOÁNG VẬT SÉT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHIỄU XẠ TIA X VÀ MINH GIẢI HÌNH ẢNH TỪ KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT ĐỂ TÁI HIỆN ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU CỔ ĐỊA LÝ TẬP D LÔ 15-2 & 15-2/01 BỂ CỬU LONG Hồ Minh Toàn, Võ Đăng Hiển Viện Dầu khí Việt Nam Email: toanhm@vpi.pvn.vn Tóm tắt Bài báo trình bày kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction) định lượng cho thành phần khoáng vật tạo đá và thành phần sét thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Kết quả phân tích thành phần đá chủ yếu là thạch anh, kali-feldspar và plagiocla. Thành phần xi măng gồm calcite, dolomite, siderite và pyrite. Thành phần khoáng vật sét có vai trò quan trọng trong tập D, kết quả phân tích XRD và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy thành phần sét trong tập này chủ yếu là illite, kaolinite, chlorite và hỗn hợp lớp illite-smectite... Sự kết hợp các khoáng vật sét có thể được chia thành 3 loại: (I) illite và hỗn hợp lớp illite-smectite chiếm chủ yếu; (II) kaolinite chiếm chủ yếu; (III) illite, hỗn hợp lớp illite-smectite, kaolinite và chlorite tương đồng. Sự thay đổi hàm lượng khoáng vật sét trong từng độ sâu của từng giếng khoan trong tập D cho thấy sự thay đổi về khí hậu và môi trường cổ địa lý. Từ khóa: Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM), khoáng vật sét, khí hậu cổ địa lý, bể Cửu Long. 1. Giới thiệu trường [1]. Phân tích XRD và SEM được thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan DD-1X, DD-2X, RD-5X, RD-6X, Bể Cửu Long có diện tích khoảng HSD-4X & HSN-1X ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Việc xác định thành 36.000km2. Các phát hiện tích tụ dầu khí trong phần khoáng vật và thành phần khoáng vật sét trong tập D sẽ giúp mặt cắt trầm tích đang giới hạn trong các trầm minh giải khí hậu, môi trường cổ địa lý và hiểu hơn các mối quan hệ tích từ Oligocene đến Miocene sớm và móng của tập D ở điều kiện vỉa. trước Cenozoic và một phần nhỏ trong trầm tích Miocene giữa (khu vực Lô 01-02). Vùng nghiên cứu Lô 15 thuộc trũng phía Tây và trung tâm của bể trầm tích Cửu Long. Đất đá trong tập D được hình thành ở Oligocene trên. Cũng giống như vật liệu trầm tích được hình thành trong môi trường hiện tại, vật liệu có thể được lắng đọng từ từ hoặc không lắng đọng. Trong suốt thời kỳ Oligocene trên, bề mặt đất bị phong hóa bởi các tác nhân hóa học hay vật lý. Các tác nhân trong tập D có thể cung cấp những thông tin quan trọng Quần đảo Trường Sa cho việc đánh giá điều kiện cổ khí hậu và môi Quần đảo Hoàng Sa Quần đảo Trường Sa Ngày nhận bài: 5/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5 - 26/3/2020. Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020. Hình 1. Vị trí bể Cửu Long và khu vực nghiên cứu 14 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 PETROVIETNAM Bảng 1. Chỉ số RIR cho các khoáng vật sét Giá trị d RIR Khoáng vật (khoảng cách giữa các mặt phẳng nguyên tử, đơn vị Å) (tỷ số giữa khoáng vật/kaolinite) Kaolinite 7,15 1 Chlorite 7,12 1 Illite ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thành phần khoáng vật sét bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét để tái hiện điều kiện khí hậu cổ địa lý tập D Lô 15-2 & 15-2/01. bể Cửu Long THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 4 - 2020, trang 14 - 19 ISSN 2615-9902 PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN KHOÁNG VẬT SÉT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHIỄU XẠ TIA X VÀ MINH GIẢI HÌNH ẢNH TỪ KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT ĐỂ TÁI HIỆN ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU CỔ ĐỊA LÝ TẬP D LÔ 15-2 & 15-2/01 BỂ CỬU LONG Hồ Minh Toàn, Võ Đăng Hiển Viện Dầu khí Việt Nam Email: toanhm@vpi.pvn.vn Tóm tắt Bài báo trình bày kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction) định lượng cho thành phần khoáng vật tạo đá và thành phần sét thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Kết quả phân tích thành phần đá chủ yếu là thạch anh, kali-feldspar và plagiocla. Thành phần xi măng gồm calcite, dolomite, siderite và pyrite. Thành phần khoáng vật sét có vai trò quan trọng trong tập D, kết quả phân tích XRD và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy thành phần sét trong tập này chủ yếu là illite, kaolinite, chlorite và hỗn hợp lớp illite-smectite... Sự kết hợp các khoáng vật sét có thể được chia thành 3 loại: (I) illite và hỗn hợp lớp illite-smectite chiếm chủ yếu; (II) kaolinite chiếm chủ yếu; (III) illite, hỗn hợp lớp illite-smectite, kaolinite và chlorite tương đồng. Sự thay đổi hàm lượng khoáng vật sét trong từng độ sâu của từng giếng khoan trong tập D cho thấy sự thay đổi về khí hậu và môi trường cổ địa lý. Từ khóa: Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM), khoáng vật sét, khí hậu cổ địa lý, bể Cửu Long. 1. Giới thiệu trường [1]. Phân tích XRD và SEM được thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan DD-1X, DD-2X, RD-5X, RD-6X, Bể Cửu Long có diện tích khoảng HSD-4X & HSN-1X ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Việc xác định thành 36.000km2. Các phát hiện tích tụ dầu khí trong phần khoáng vật và thành phần khoáng vật sét trong tập D sẽ giúp mặt cắt trầm tích đang giới hạn trong các trầm minh giải khí hậu, môi trường cổ địa lý và hiểu hơn các mối quan hệ tích từ Oligocene đến Miocene sớm và móng của tập D ở điều kiện vỉa. trước Cenozoic và một phần nhỏ trong trầm tích Miocene giữa (khu vực Lô 01-02). Vùng nghiên cứu Lô 15 thuộc trũng phía Tây và trung tâm của bể trầm tích Cửu Long. Đất đá trong tập D được hình thành ở Oligocene trên. Cũng giống như vật liệu trầm tích được hình thành trong môi trường hiện tại, vật liệu có thể được lắng đọng từ từ hoặc không lắng đọng. Trong suốt thời kỳ Oligocene trên, bề mặt đất bị phong hóa bởi các tác nhân hóa học hay vật lý. Các tác nhân trong tập D có thể cung cấp những thông tin quan trọng Quần đảo Trường Sa cho việc đánh giá điều kiện cổ khí hậu và môi Quần đảo Hoàng Sa Quần đảo Trường Sa Ngày nhận bài: 5/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5 - 26/3/2020. Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020. Hình 1. Vị trí bể Cửu Long và khu vực nghiên cứu 14 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 PETROVIETNAM Bảng 1. Chỉ số RIR cho các khoáng vật sét Giá trị d RIR Khoáng vật (khoảng cách giữa các mặt phẳng nguyên tử, đơn vị Å) (tỷ số giữa khoáng vật/kaolinite) Kaolinite 7,15 1 Chlorite 7,12 1 Illite ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Dầu khí Công nghệ điện Phân tích nhiễu xạ tia X Kính hiển vi điện tử quét Khoáng vật sét Khí hậu cổ địa lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mô hình điện mặt trời cho Việt Nam
3 trang 139 0 0 -
6 trang 65 0 0
-
Đề thi học kì 2 môn Kỹ thuật phân tích vật liệu năm 2022-2023 - Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
3 trang 43 0 0 -
An toàn hạt nhân - Yếu tố quyết định tương lai điện hạt nhân
3 trang 38 0 0 -
10 trang 35 0 0
-
Nghiên cứu phát triển bo mạch điều khiển máy điều hòa nhiệt độ sử dụng công nghệ PSoC
6 trang 31 0 0 -
Chế tạo vật liệu composite từ Poly(vinyl chloride) phế thải và mùn cưa
4 trang 30 0 0 -
Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol
6 trang 29 0 0 -
81 trang 27 0 0
-
Tạp chí Khoa học Công nghệ Điện: Số 01/2018
19 trang 25 0 0