PHÂN TÍCH THÔNG SỐ TÀI CHÍNH 2009 - 2011
Số trang: 7
Loại file: doc
Dung lượng: 108.50 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khả năng thanh toán hiện thời là thước đo thanh toán được Công ty sử dụng nhiều nhất. Năm 2009, khả năng thanh toán hiện hành khá cao ( Trung bình cứ một đồng nợ ngắn hạn sẻ có 3.76 đồng tài sản ngắn hạn sẳn sàng chi trả): Con số này khá cao cho thấy Công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của Công ty.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH THÔNG SỐ TÀI CHÍNH 2009 - 2011 I. PHÂN TÍCH THÔNG SỐ TÀI CHÍNH 2009 - 2011 Chỉ số tài chính 2011 2010 2009 I. Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán hiện thời 3.44 4.74 3.76 2. Khả năng thanh toán nhanh 3.43 4.73 3.75 II. Thông sô hoạt động 1. Kỳ thu tiền bình quân 228.35 212.18 207.56 2. Vòng quay khoản phải thu 1.58 1.70 1.73 3. Kỳ trả tiền bình quân 4. Vòng quay khoản phải trả 5. Vòng quay hàng tồn kho 333.87 245.19 285.65 6. Vòng quay tài sản 0.42 0.40 0.37 6. Vòng quay tài sản cố định 3.74 3.54 3.44 III. Đòn bẩy kinh doanh 1. Hệ số nợ 0.42 0.38 0.37 2. Hệ số nợ dài hạn 0.29 0.29 0.28 IV. Khả năng sinh lời 1. LN gộp biên 0.32 0.34 0.27 2. Khả năng sinh lợi ròng 0.09 0.09 0.14 3. ROA 0.04 0.04 0.05 4. ROE 0.06 0.06 0.08 5. Số nhân vốn chủ 1.72 1.61 1.591.Các thông số khả năng thanh toán: 1.1 Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện thời là thước đo thanh toán được Công ty s ử dụngnhiều nhất. Năm 2009, khả năng thanh toán hiện hành khá cao ( Trung bình c ứmột đồng nợ ngắn hạn sẻ có 3.76 đồng tài sản ngắn hạn sẳn sàng chi trả): Consố này khá cao cho thấy Công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so vớinhu cầu của Công ty. Vay nợ ngắn hạn để đầu tư cho các phương án dài hạn..Năm 2010, hệ sô này tăng lên là 4.76 cho thấy công ty này đang có 4.76 đ ồngTSNH sẳn sang chi trả cho một đồng nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy năm 2010công ty đã đầu tư một lượng lớn vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanhnghiệp và đã đẩy hệ số này tăng nhanh. Điều nay là không tốt vì khi hệ số nàycàng cao thì gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty vì tài sản ngắnhạn là một trong những loại tài sản có khả năng sinh lới thấp. Tuy nhiên Đ ếnnăm 2011, tỉ số này đã giảm được một mức đáng kể về còn 3.44 thấp hơn nhiềuso với năm 2009 , điều nay cho thấy công ty đã cắt giảm đ ược một l ượng khálớn các tài sản ngắn hạn không có tính sinh lời cao. Như vậy, qua chỉ tiêu kh ảnăng thanh toán hiện thời chúng ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của công tyqua 3 năm tương đối tốt nhưng công ty cần cắt giảm một lượng tài sẳn ngắnhạn không sinh lời để đẩy hệ số này xuống mức vừa phải tránh để hệ số nàyquá cao sẻ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.Khả năng thanh toán nhanh: Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đươngtiền với các khoản nợ ngắn hạn. Qua 3 năm ta thấy, khả năng thanh toán nhanh củacông ty có xu hướng tăng lên trong năm 2010 là 4.73 so với năm 2009 là 3.74 sauđó giảm xuống còn 3.43 trong năm 2011. Như vậy so với khả năng thanh toánhiện thời thì khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng không chênh lệchnhiều trong các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do lượng hàng tồn kho của công tycó xu hướng giảm cụ thể năm 2009 lượng tồn kho là 3.508 trđ, năm 2010 tăngnhẹ lên 4156 trđ và đến năm 2011 giảm còn 3.514 trđ. Điều này cho thấy Công tỷđã giải phóng được lượng hàng tồn kho nhanh, tồn kho của công ty vừa phảikhông bị ứ đọng. Tuy nhiên việc đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn trong khilượng tồn kho lại giảm, nhu vậy đã đẩy khả năng thanh toán của công ty lên quánhanh điều này củng gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng sinh lời của côngty.2.Thông số hoạt động:Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân công ty mất bao nhiêu ngày để thu hồi đượckhoản tiền từ việc bán hàng. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt, cho thấy vốn của công ty ít bị chiếmdụng. Nhưng với thực tế của công ty thì ta thấy kỳ thu tiền của công ty tăng từ 207.56 ngàynăm 2009 lên đến 228.35 ngày vào năm 2011, tức là năm 2011 công ty phải cần đến 230 ngàyđể một khoản phải thu chuyển thành tiền , Như vậy công ty cần xem xét để tìm cách giảm tỷsố này.Vòng quay khoản phải thu: Qua 3 năm thì vòng quay khoản phải thu giảm từ 1.73 xuống 1.58 cho thấytốc độ thu hồi các khoản nợ của công ty ngày càng thấp điều này củng đồngnghĩa với việc doanh thu từ bán tín dụng của công ty ngày càng giảm. Chính điềunày đã làm kì thu tiền bình quân tăng mạnh, nguồn vốn của công ty bị chiếmdụng nhiều .Vòng quay hàng tồn kho:Vòng quay hàng tồn kho cho thấy trung bình tồn kho của công ty quay đ ược baonhiêu vòng trong năm. Từ kết quả trên cho thấy tồn kho của công ty biến độngnhẹ qua các năm, từ 285.65 vòng/năm vào năm 2009 giảm còn 245.19 vòng/nămtrong năm 2010 và tăng lên 338.87 vòng/ năm trong năm 2011. Từ đó làm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH THÔNG SỐ TÀI CHÍNH 2009 - 2011 I. PHÂN TÍCH THÔNG SỐ TÀI CHÍNH 2009 - 2011 Chỉ số tài chính 2011 2010 2009 I. Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán hiện thời 3.44 4.74 3.76 2. Khả năng thanh toán nhanh 3.43 4.73 3.75 II. Thông sô hoạt động 1. Kỳ thu tiền bình quân 228.35 212.18 207.56 2. Vòng quay khoản phải thu 1.58 1.70 1.73 3. Kỳ trả tiền bình quân 4. Vòng quay khoản phải trả 5. Vòng quay hàng tồn kho 333.87 245.19 285.65 6. Vòng quay tài sản 0.42 0.40 0.37 6. Vòng quay tài sản cố định 3.74 3.54 3.44 III. Đòn bẩy kinh doanh 1. Hệ số nợ 0.42 0.38 0.37 2. Hệ số nợ dài hạn 0.29 0.29 0.28 IV. Khả năng sinh lời 1. LN gộp biên 0.32 0.34 0.27 2. Khả năng sinh lợi ròng 0.09 0.09 0.14 3. ROA 0.04 0.04 0.05 4. ROE 0.06 0.06 0.08 5. Số nhân vốn chủ 1.72 1.61 1.591.Các thông số khả năng thanh toán: 1.1 Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện thời là thước đo thanh toán được Công ty s ử dụngnhiều nhất. Năm 2009, khả năng thanh toán hiện hành khá cao ( Trung bình c ứmột đồng nợ ngắn hạn sẻ có 3.76 đồng tài sản ngắn hạn sẳn sàng chi trả): Consố này khá cao cho thấy Công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so vớinhu cầu của Công ty. Vay nợ ngắn hạn để đầu tư cho các phương án dài hạn..Năm 2010, hệ sô này tăng lên là 4.76 cho thấy công ty này đang có 4.76 đ ồngTSNH sẳn sang chi trả cho một đồng nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy năm 2010công ty đã đầu tư một lượng lớn vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanhnghiệp và đã đẩy hệ số này tăng nhanh. Điều nay là không tốt vì khi hệ số nàycàng cao thì gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty vì tài sản ngắnhạn là một trong những loại tài sản có khả năng sinh lới thấp. Tuy nhiên Đ ếnnăm 2011, tỉ số này đã giảm được một mức đáng kể về còn 3.44 thấp hơn nhiềuso với năm 2009 , điều nay cho thấy công ty đã cắt giảm đ ược một l ượng khálớn các tài sản ngắn hạn không có tính sinh lời cao. Như vậy, qua chỉ tiêu kh ảnăng thanh toán hiện thời chúng ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của công tyqua 3 năm tương đối tốt nhưng công ty cần cắt giảm một lượng tài sẳn ngắnhạn không sinh lời để đẩy hệ số này xuống mức vừa phải tránh để hệ số nàyquá cao sẻ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.Khả năng thanh toán nhanh: Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đươngtiền với các khoản nợ ngắn hạn. Qua 3 năm ta thấy, khả năng thanh toán nhanh củacông ty có xu hướng tăng lên trong năm 2010 là 4.73 so với năm 2009 là 3.74 sauđó giảm xuống còn 3.43 trong năm 2011. Như vậy so với khả năng thanh toánhiện thời thì khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng không chênh lệchnhiều trong các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do lượng hàng tồn kho của công tycó xu hướng giảm cụ thể năm 2009 lượng tồn kho là 3.508 trđ, năm 2010 tăngnhẹ lên 4156 trđ và đến năm 2011 giảm còn 3.514 trđ. Điều này cho thấy Công tỷđã giải phóng được lượng hàng tồn kho nhanh, tồn kho của công ty vừa phảikhông bị ứ đọng. Tuy nhiên việc đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn trong khilượng tồn kho lại giảm, nhu vậy đã đẩy khả năng thanh toán của công ty lên quánhanh điều này củng gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng sinh lời của côngty.2.Thông số hoạt động:Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân công ty mất bao nhiêu ngày để thu hồi đượckhoản tiền từ việc bán hàng. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt, cho thấy vốn của công ty ít bị chiếmdụng. Nhưng với thực tế của công ty thì ta thấy kỳ thu tiền của công ty tăng từ 207.56 ngàynăm 2009 lên đến 228.35 ngày vào năm 2011, tức là năm 2011 công ty phải cần đến 230 ngàyđể một khoản phải thu chuyển thành tiền , Như vậy công ty cần xem xét để tìm cách giảm tỷsố này.Vòng quay khoản phải thu: Qua 3 năm thì vòng quay khoản phải thu giảm từ 1.73 xuống 1.58 cho thấytốc độ thu hồi các khoản nợ của công ty ngày càng thấp điều này củng đồngnghĩa với việc doanh thu từ bán tín dụng của công ty ngày càng giảm. Chính điềunày đã làm kì thu tiền bình quân tăng mạnh, nguồn vốn của công ty bị chiếmdụng nhiều .Vòng quay hàng tồn kho:Vòng quay hàng tồn kho cho thấy trung bình tồn kho của công ty quay đ ược baonhiêu vòng trong năm. Từ kết quả trên cho thấy tồn kho của công ty biến độngnhẹ qua các năm, từ 285.65 vòng/năm vào năm 2009 giảm còn 245.19 vòng/nămtrong năm 2010 và tăng lên 338.87 vòng/ năm trong năm 2011. Từ đó làm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phân tích thông số thông số tài chính Khả năng thanh toán Thông sô hoạt động Đòn bẩy kinh doanh Hệ số nợTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ ba): Phần 2
194 trang 295 1 0 -
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính – Chương 4: Phân tích tình hình và khả năng thanh toán (tt)
27 trang 34 0 0 -
16 trang 31 0 0
-
Giáo trình Quản trị tài chính: Phần 2 - PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Liên (Chủ biên)
164 trang 31 0 0 -
66 trang 30 0 0
-
Bài giảng Kế toán quản trị - Chương 7: Phân tích mối quan hệ C-V-P
31 trang 26 0 0 -
Hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính
8 trang 26 0 0 -
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính - Chương 4: Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
27 trang 24 0 0 -
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính (slide)
228 trang 23 0 0 -
Bài giảng Phân tích báo cáo Tài chính doanh nghiệp - Chương 4
27 trang 23 0 0