Phân tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 910.84 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu “Phân tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An” nhằm phản ánh rõ hơn thực trạng thu nhập và các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình khu vực này. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh quốc phòng, trật tự xã hội ở khu vực Đồng Tháp Mười.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 PHAÂN TÍCH THU NHAÄP CUÛA HOÄ GIA ÑÌNH KHU VÖÏC ÑOÀNG THAÙP MÖÔØI, TÆNH LONG AN Phaïm Taán Hoøa UÛy ban Nhaân daân thị xaõ Kieán Töôøng (tænh Long An) TÓM TẮT Nghiên cứu trình bày về thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Kết quả điều tra trong 360 mẫu (180 hộ sinh sống trong khu vực biên giới và 180 hộ sinh sống trong khu vực nội địa) cho thấy có mười bốn biến độc lập có tác động, ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là: khu vực sinh sống của gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ, thành phần dân tộc của chủ hộ, số lao động tạo thu nhập trong hộ, tuổi của chủ hộ, chủ hộ có việc làm tạo thu nhập, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, hộ có vay vốn, diện tích đất sản xuất, hộ có máy móc thiết bị sản xuất, hộ có tài sản khác, tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp, tỷ trọng thu nhập từ công nghiệp, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Mức độ giải thích của các biến độc lập trong mô hình là khá cao. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Từ khóa: thu nhập, hộ gia đình, Đồng Tháp Mười, Long An * 1. Giới thiệu nhất trong tỉnh (chiếm gần 70% sản lượng Theo Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An toàn tỉnh). Điều này đã góp phần cải thiện (2012), tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 3,95%, thu nhập của người dân khu vực Đồng thấp hơn bình quân chung của cả nước 3 Tháp Mười lên đáng kể. Tuy nhiên, người lần (9,45%); trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo dân vẫn có thu nhập bình quân đầu người khu vực Đồng Tháp Mười chiếm 10,5%, vào loại thấp. Đời sống của một bộ phận cao gần gấp 2,6 lần so với tỷ lệ hộ nghèo dân cư, nhất là những hộ gia đình nông toàn tỉnh. Như vậy, thu nhập của các hộ gia thôn ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đình ở khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh còn nhiều khó khăn, thu nhập vẫn thấp hơn Long An còn rất thấp so với mặt bằng nhiều so với vùng khác. Nghiên cứu “Phân chung của toàn tỉnh, đời sống vật chất của tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng người dân còn nhiều khó khăn. Tháp Mười, tỉnh Long An” nhằm phản ánh Đồng Tháp Mười là vùng đất hoang rõ hơn thực trạng thu nhập và các yếu tố tác hóa rộng lớn (chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh) động đến thu nhập hộ gia đình khu vực này. và nhiễm phèn nặng từ lâu đời ở đồng bằng Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng sông Cửu Long. Qua 15 năm đầu tư và khai cao thu nhập cho các hộ gia đình, góp phần thác Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An đã xây dựng và phát triển kinh tế, giữ gìn an thành công trong việc tạo nên một vùng có ninh quốc phòng, trật tự xã hội ở khu vực sản lượng lương thực (chủ yếu là lúa) lớn Đồng Tháp Mười. 9 Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015 2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu huyện/thị thuộc khu vực Đồng Tháp Mười. 2.1. Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định lượng phỏng vấn trực tiếp Mô hình nghiên cứu đề nghị như sau: các hộ gia đình trên địa bàn để tạo lập dữ Y = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + ... + b12X12 liệu sơ cấp, xác định các nhân tố tác động + b13D1 + ….+ b21D9 + e đến thu nhập hộ gia đình trong khu vực Đồng Tháp Mười. Đề tài sử dụng dữ liệu sơ Trong đó: Y: là biến phụ thuộc - tổng cấp qua việc phỏng vấn trực tiếp 360 hộ gia thu nhập của hộ gia đình (ngàn đồng/năm); đình bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, chọn mẫu b0: là hằng số hồi quy; b1, b2,…, b21: là hệ theo phương pháp ngẫu nhiên trên địa bàn số hồi quy; e: là sai số; X1, X2,…, X12 : các 6 huyện/thị khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh biến độc lập là biến định lượng; D1, D2, Long An. ….D9 : các biến độc lập biến giả (biến 3. Kết quả nghiên cứu dummy). Cụ thể là: X1: Số năm cư trú tại địa phương (năm); X2: Trình độ học vấn 3.1. Phân tích thống kê mô tả (số năm đi học của chủ hộ); X3: Khoảng Tuổi của chủ hộ: Tuổi của chủ hộ dao cách từ nhà đến cửa khẩu gần nhất (số km); động khá lớn, chủ hộ có tuổi thấp nhất là X4: Khoảng cách từ nhà đến đường nhựa 17 tuổi và cao nhất đến 70 tuổi, tập trung ở gần nhất (số km); X5: Số lao động tạo thu khoảng 34 đến 60 tuổi. Độ tuổi của chủ hộ nhập trong hộ (số người); X6: Tuổi của chủ tập trung vào mức trên 30 đến khoảng 60 hộ (tuổi); X7: Sức khỏe của chủ hộ (thang tuổi là phù hợp, những chủ hộ nằm trong đo liket 5 bậc); X8: Kinh nghiệm làm việc độ tuổi này là độ tuổi lao động. Vì thế, chủ của chủ hộ (số năm); X9: Tổng diện tích đất hộ đa phần có việc làm tạo thu nhập và có sản xuất (m2); X10: Tỷ trọng thu nhập từ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình. nông nghiệp (%); X11: Tỷ trọng thu nhập từ Giới tính và việc làm của chủ hộ: Trong công nghiệp (%); X12: Tỷ trọng thu nhập từ tổng số 360 mẫu khảo sát, có đến 302 hộ có dịch vụ (%); D1: Khu vực sinh sống (biến chủ hộ là nam giới, chiếm 83,9% mẫu nghiên giả); D2: Thành phần dân tộc của chủ hộ cứu, còn lại chỉ có 58 hộ, chiếm 16,1% mẫu (biến giả); D3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 PHAÂN TÍCH THU NHAÄP CUÛA HOÄ GIA ÑÌNH KHU VÖÏC ÑOÀNG THAÙP MÖÔØI, TÆNH LONG AN Phaïm Taán Hoøa UÛy ban Nhaân daân thị xaõ Kieán Töôøng (tænh Long An) TÓM TẮT Nghiên cứu trình bày về thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Kết quả điều tra trong 360 mẫu (180 hộ sinh sống trong khu vực biên giới và 180 hộ sinh sống trong khu vực nội địa) cho thấy có mười bốn biến độc lập có tác động, ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là: khu vực sinh sống của gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ, thành phần dân tộc của chủ hộ, số lao động tạo thu nhập trong hộ, tuổi của chủ hộ, chủ hộ có việc làm tạo thu nhập, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, hộ có vay vốn, diện tích đất sản xuất, hộ có máy móc thiết bị sản xuất, hộ có tài sản khác, tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp, tỷ trọng thu nhập từ công nghiệp, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Mức độ giải thích của các biến độc lập trong mô hình là khá cao. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Từ khóa: thu nhập, hộ gia đình, Đồng Tháp Mười, Long An * 1. Giới thiệu nhất trong tỉnh (chiếm gần 70% sản lượng Theo Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An toàn tỉnh). Điều này đã góp phần cải thiện (2012), tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 3,95%, thu nhập của người dân khu vực Đồng thấp hơn bình quân chung của cả nước 3 Tháp Mười lên đáng kể. Tuy nhiên, người lần (9,45%); trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo dân vẫn có thu nhập bình quân đầu người khu vực Đồng Tháp Mười chiếm 10,5%, vào loại thấp. Đời sống của một bộ phận cao gần gấp 2,6 lần so với tỷ lệ hộ nghèo dân cư, nhất là những hộ gia đình nông toàn tỉnh. Như vậy, thu nhập của các hộ gia thôn ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đình ở khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh còn nhiều khó khăn, thu nhập vẫn thấp hơn Long An còn rất thấp so với mặt bằng nhiều so với vùng khác. Nghiên cứu “Phân chung của toàn tỉnh, đời sống vật chất của tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng người dân còn nhiều khó khăn. Tháp Mười, tỉnh Long An” nhằm phản ánh Đồng Tháp Mười là vùng đất hoang rõ hơn thực trạng thu nhập và các yếu tố tác hóa rộng lớn (chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh) động đến thu nhập hộ gia đình khu vực này. và nhiễm phèn nặng từ lâu đời ở đồng bằng Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng sông Cửu Long. Qua 15 năm đầu tư và khai cao thu nhập cho các hộ gia đình, góp phần thác Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An đã xây dựng và phát triển kinh tế, giữ gìn an thành công trong việc tạo nên một vùng có ninh quốc phòng, trật tự xã hội ở khu vực sản lượng lương thực (chủ yếu là lúa) lớn Đồng Tháp Mười. 9 Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015 2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu huyện/thị thuộc khu vực Đồng Tháp Mười. 2.1. Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định lượng phỏng vấn trực tiếp Mô hình nghiên cứu đề nghị như sau: các hộ gia đình trên địa bàn để tạo lập dữ Y = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + ... + b12X12 liệu sơ cấp, xác định các nhân tố tác động + b13D1 + ….+ b21D9 + e đến thu nhập hộ gia đình trong khu vực Đồng Tháp Mười. Đề tài sử dụng dữ liệu sơ Trong đó: Y: là biến phụ thuộc - tổng cấp qua việc phỏng vấn trực tiếp 360 hộ gia thu nhập của hộ gia đình (ngàn đồng/năm); đình bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, chọn mẫu b0: là hằng số hồi quy; b1, b2,…, b21: là hệ theo phương pháp ngẫu nhiên trên địa bàn số hồi quy; e: là sai số; X1, X2,…, X12 : các 6 huyện/thị khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh biến độc lập là biến định lượng; D1, D2, Long An. ….D9 : các biến độc lập biến giả (biến 3. Kết quả nghiên cứu dummy). Cụ thể là: X1: Số năm cư trú tại địa phương (năm); X2: Trình độ học vấn 3.1. Phân tích thống kê mô tả (số năm đi học của chủ hộ); X3: Khoảng Tuổi của chủ hộ: Tuổi của chủ hộ dao cách từ nhà đến cửa khẩu gần nhất (số km); động khá lớn, chủ hộ có tuổi thấp nhất là X4: Khoảng cách từ nhà đến đường nhựa 17 tuổi và cao nhất đến 70 tuổi, tập trung ở gần nhất (số km); X5: Số lao động tạo thu khoảng 34 đến 60 tuổi. Độ tuổi của chủ hộ nhập trong hộ (số người); X6: Tuổi của chủ tập trung vào mức trên 30 đến khoảng 60 hộ (tuổi); X7: Sức khỏe của chủ hộ (thang tuổi là phù hợp, những chủ hộ nằm trong đo liket 5 bậc); X8: Kinh nghiệm làm việc độ tuổi này là độ tuổi lao động. Vì thế, chủ của chủ hộ (số năm); X9: Tổng diện tích đất hộ đa phần có việc làm tạo thu nhập và có sản xuất (m2); X10: Tỷ trọng thu nhập từ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình. nông nghiệp (%); X11: Tỷ trọng thu nhập từ Giới tính và việc làm của chủ hộ: Trong công nghiệp (%); X12: Tỷ trọng thu nhập từ tổng số 360 mẫu khảo sát, có đến 302 hộ có dịch vụ (%); D1: Khu vực sinh sống (biến chủ hộ là nam giới, chiếm 83,9% mẫu nghiên giả); D2: Thành phần dân tộc của chủ hộ cứu, còn lại chỉ có 58 hộ, chiếm 16,1% mẫu (biến giả); D3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích thu nhập Hộ gia đình Đồng Tháp Mười Tỷ lệ hộ nghèo Thu nhập hộ gia đình Tạp chí Đại học Thủ Dầu MộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đa dạng thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại Trà Vinh
8 trang 21 0 0 -
Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thực trạng và giải pháp
7 trang 21 0 0 -
Xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam và gợi ý chính sách
6 trang 19 0 0 -
Phân tích các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo ở đồng bằng Sông Cửu Long
12 trang 18 0 0 -
8 trang 17 0 0
-
Đất phèn vùng Đồng Tháp Mười và tứ giác Long Xuyên dưới áp lực của tình hình khô hạn 'cực đoan'
5 trang 17 0 0 -
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận
11 trang 17 0 0 -
Bài giảng Phân tích tài chính: Chương 5 - ĐH An Giang
21 trang 17 0 0 -
Sử dụng năng lượng trong đời sống
6 trang 17 0 0 -
181 trang 17 0 0