Danh mục

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh tóan - 2

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 176.58 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ? Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu hồi trong vòng một năm . Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một niên độ kế toán. 1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành. Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh tóan - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ? Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu hồi trong vòng một năm . Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một niên độ kế toán. 1 .1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành. Tỷ lệ thanh toán hiện h ành th ể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các kho ản nợ ngắn hạn. TSLĐ & ĐTNH Tỷ lệ thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn TSLĐ & ĐTNH được lấy từ loại A, mục I - n guồn vốn mã số 310 của bảng cân đối kế toán . Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ.Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng cao ch ứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên tỷ lệ n ày quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có th ể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của m ình và điều n ày có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh. Nguyên tắc cơ b ản cho thấy tỷ lệ này là 2 : 1, tức là tỷ lệ này bằng 2 th ì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường. Tuy nhiên sự biến động của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố vàSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com điều kiện khác nhau của doanh nghiệp như: Loại hình kinh doanh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Một tỷ lệ thanh toán hiện h ành quá thấp sẽ là gánh n ặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xẩy ra. Khi phân tích ch ỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những tài sản khó hoán chuyển thành tiền: Nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, h àng tồn kho kém phẩm chất, các thiệt hại chờ xử lý…Vì th ực chất những tài sản này chúng ta khó, thậm chí không thể sử dụng nó để trả nợ chúng ta không chắc chắn rằng các khoản nợ khó đòi sẽ đòi được, thời gian đòi được là bao lâu, hàng kém phẩm chất chúng ta chưa ch ắc chắn bán được, thậm chí bán hạ giá… 1 .2. Tỷ lệ thanh toán nhanh. Tỷ lệ thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản tương đương tiền được xem là những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh: Đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn. Cần lưu ý khi tính chỉ tiêu này cũng n ên loại bỏ những tài sản tồn kho, vì đây là b ộ phận phải dự trữ thư ờng xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà giá trị cũng như thời gian hoán chuyển th ành tiền của nó không chắc chắn. TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn kho Tỷ lệ thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tiền + ĐTNH + Nợ phải thu = Nợ ngắn hạnSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hàng tồn kho được lấy từ mã số 140 trên Bảng cân đối kế toán. Nợ phải thu được lấy từ m ã số 130 Bảng cân đối kế toán. Tỷ lệ n ày thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, tỷ lệ n ày cho thấy có bao nhiêu đồng TSLĐ tài trợ cho 1 đồng nợ ngắn hạn và đánh giá xem có bao nhiêu đồng TSLĐ có đủ khả năng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. 1 .3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ tính đến các tài sản có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền Tỷ lệ thanh toán bằng tiền = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu vốn bằng tiền được lấy từ loại A mục I – Tài Sản mã số 110. Tử số trong chỉ tiêu này có th ể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, nếu sự chuyển hoá th ành tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là thuận lợi và nhanh chóng. Các h ệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó, nhưng nó khong cung cấp đư ợc đầy đủ những thông tin cần thiết, trong nhiều trường hợp chỉ tiêu này không còn ý ngh ĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết để trả nợ cũng như kh ả năng hoán chuyển thành tiền không rõ ràng, không chắc chắn. Thời gian vòng quay vốn thực sự của nợ ngắn hạn là không th ể xác định, cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền của một số tài sản, hàng tồn…rất khó đánh giá. Chỉ tiêu này đòi hỏi phải có sẵn tiền để thanh toán các khoản nợ bất kỳ th ời điểm nào xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực sẵn có để thanh toán khoản nợ haySimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không. Nguyên tắc cơ bản có thể để đ ưa ra để đánh giá mức độ thanh toán ngay bằng tiền mặt là 0,5 : 1, nghĩa là tỷ lệ này phải l ...

Tài liệu được xem nhiều: