Thông tin tài liệu:
bồng máy được bố trí ở khu vực đuôi tàu nhằm rút ngắn chiều dài hệ trục chân vịt và tăng diện tích mặt boong khai thác cũng như thể tích khoang cá. Cabin được bố trí trên buồng máy, tàu bố trí hai tầng cabin, phần trước bố trí hệ thống lái, hệ thống điều khiển và các máy móc khai thác như ra đa, định vị, máy đo sâu dò cá…Phần sau bố trí sàn ngủ cho thủy thủ và nhà bếp. Boong khai thác kéo dài từ cabin đến mũi tàu, trên boong khai thác là các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích và thiết kế kết cấu một mẫu tàu câu vỏ gỗ khu vực đà nẵng, chương 12 53chương 12: Bố trí tàu Buồng máy được bố trí ở khu vực đuôi tàu nhằm rút ngắn chiềudài hệ trục chân vịt và tăng diện tích mặt boong khai thác cũng như thểtích khoang cá. Cabin được bố trí trên buồng máy, tàu bố trí hai tầng cabin, phầntrước bố trí hệ thống lái, hệ thống điều khiển và các máy móc khai thácnhư ra đa, định vị, máy đo sâu dò cá…Phần sau bố trí sàn ngủ cho thủythủ và nhà bếp. Boong khai thác kéo dài từ cabin đến mũi tàu, trên boong khaithác là các miệng hầm cá, miệng hầm cá được bố trí giữa tàu, tàu đượcchia thành 5 hầm cá. Boong mũi được tạo bậc với boong khai thác, phần dưới làkhoang mũi dùng để chứa xích neo và các ngư cụ khác dùng trongnghề câu.Từ bố trí chung tàu như trên ta bố trí chung cho tàu thiết kế như sau: *Phần dưới boong : Khoang đuôi : Từ vách đuôi đến sườn 4 trong đó bố trí nhómtrụ lái. Khoang cá : Từ sườn 4 đến sườn 8. Khoang máy: Từ sườn 8 đến sườn 25, máy chính bố trí tại mặtcắt giữa tàu từ sườn 13 đến sườn 18. 54 Khoang cá: Từ sườn 25 đến sườn 45 và được phân thành 5hầm. Khoang mũi: Từ sườn 45 đến mũi. * Phần trên boong: Từ vách đuôi đến sườn 8 là boong lái trên đó có bố trí 1 miệnghầm khoang cá. Từ sườn 8 đến sườn 22 bổ trí cabin lái. Trong cabin có bố trí2 sạp ngủ cho thuyền viên. Từ trước sườn 22 đến sườn 45 bố trí boong trước, trên đó có 5miệng hầm khoang cá. Từ sườn 45 đến mũi: là boong dâng mũi. Từ sườn 0 đến sườn 44 bố trí giàn phơi với 2 tầng phơi. Bản vẽ bố trí chung tàu. 54ÑNa - 01 - 012 ÑCB CAÙC THOÂNG SOÁ CHÍNH TAØU ÑAÙNH CAÙ VOÛ GOÃ Chieàu daøi lôùn nhaát L max = 21.2 m Chieàu daøi thieát keá LTK = 18 m ĐNa - 01 - 012 Chieàu roäng lôùn nhaát Bmax = 6 m Ch.Naêng Hoï vaø teân Kyù Ngaøy KEÁT CAÁU Thieát keá Quang Ñoâng CÔ BAÛN Soá löôïng : Khoái löôïng : Tyû leä : Chieàu roäng thieát keá BTK = 6 m Quang Ñoâng Veõ Chieàu cao maïn D = 2.5 m T.K.chính Quang Ñoâng Chieàu chìm trung bình T K.T.T.K Tôø soá : Soá tôø : = 1.8 m K.T.K.T Duyeät Hình 3.5 Bản vẽ bố trí chung tàu. 553.3.2 Các kích thước kết cấu chính Tàu được chọn kết cấu theo Quy phạm phân cấp và đóng tàu cácỡ nhỏ TCVN 7111- 2002 kết hợp với kinh nghiệm dân gian. Tàu được kết cấu theo hệ thống ngang và kết hợp gia cườngbằng cơ cấu dọc. Kết cấu ngang do hệ thống sườn, đà và xà ngangboong tạo nên; các kết cấu ngang được liên kết bằng bulông, một sốvị trí cần thiết được dùng đinh tráng kẽm. Việc đi xác định các kích thước kết cấu chúng ta cần dung hòacác ưu điểm và khuyết điểm của kết cấu đó nhằm có được một kếtcấu hợp lý ví dụ như: kết cấu lớn thì tàu sẽ đảm bảo bền nhưng khốilựng tàu nặng ảnh hưởng đến vận tốc, tính kinh tế không cao vì chiphí vật liệu lớn, hay với kết cấu thượng tầng cao thì có nhiềukhoảng không để thuyền viên sinh hoạt nhưng lại ảnh hưởng nhiềuđến tính ổn định… Sau đây là một số kết cấu chính. Chủng loại gỗ: gỗ nhóm II và các nhóm gỗ đóng tàu khác. Khoảng sườn thực: S = 400 mm-Đối với các chi tiết kết cấu khung giàn đáy Tàu thiết kế có chiều dài 18m và chiều rộng 6m với kích thướctàu như vậy kết cấu đáy nên bố trí thanh dọc đáy, với tàu này bố trímỗi bên sống chính một thanh dọc đáy và kích thước được chọntheo quy phạm, không sử dụng sống trên đáy, để đảm bảo độ bềncho khung giàn đáy chọn kết cấu sống chính lớn hơn quy phạm vớidiện tích tiết diện mặt cắt ngang bằng tổng diện tích mặt cắt ngang 56của h ...