Danh mục

Phát hiện ảnh giả mạo có các vùng được lấy mẫu tăng dựa trên phép biến đổi hiệu và lọc thông cao DWT

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.37 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết được tổ chức như sau: Trình bày một số phương pháp liên quan, tính chất của vùng ảnh sau khi lấy mẫu tăng và đưa ra một phép biến đổi mới trên ma trận, gọi là phép biến đổi hiệu, áp dụng phép biến đổi này để xây dựng phương pháp phát hiện ảnh giả mạo, phương pháp dựa trên bộ lọc thông cao của phép biến đổi DWT,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện ảnh giả mạo có các vùng được lấy mẫu tăng dựa trên phép biến đổi hiệu và lọc thông cao DWT Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 14 (34), tháng 12/2015 Phát hiện ảnh giả mạo có các vùng đƣợc lấy mẫu tăng dựa trên phép biến đổi hiệu và lọc thông cao DWT Detection of Upsampled Image Forgery based on Difference Transform and High Pass Filter of DWT Trần Đăng Hiên, Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Văn Ất Abstract: In this paper, we present two methods Có nhiều cách để tạo ra hình ảnh giả mạo, trong đó for detecting image forgery that have areas are copied sao chép các vùng ảnh từ các ảnh khác nhau là một from the various images. The first method is based on cách rất phổ biến. Trong khi làm như vậy, để tạo ra difference transform for the 2 × 2 blocks and the hình ảnh thuyết phục, người ta thường phải sửa kích second method is based on high pass filter of DWT thước, quay, hay co giãn các phần của ảnh, quá trình (Discrete Wavelet Transform). Compared to some này đòi hỏi lấy mẫu lại (resampling). Mặc dù việc lấy previous methods, proposed methods have lower mẫu lại thường không thể nhìn thấy bằng mắt thường computational complexity and can detect forgery nhưng nó vẫn để lại các dấu vết về mặt tương quan areas more clearly. Experiments show that the giữa các điểm ảnh. Vì vậy, dựa vào dấu vết của việc method are more robust against some attacks such as lấy mẫu lại để phát hiện ảnh giả mạo có các vùng rotation, scaling, add noise, JPEG compression, ... được sao chép từ các nguồn khác nhau là một hướng Keywords: Image forgery, re-sampling detection, nghiên cứu quan trọng, được nhiều người quan tâm. DWT discrete wavelet transform. Đầu tiên A.C. Popescu và H. Farid [7] trình bày phương pháp kiểm tra xem ảnh A có bị lấy mẫu lại I. GIỚI THIỆU CHUNG hay không bằng cách sử dụng ma trận hệ số D kích Ngày nay, ảnh số là phương tiện truyền thông được thước (2×M+1) ( 2×M+1) với M là hệ số, trong [4] sử dụng rộng rãi, đóng vai trò quan trọng trong đời gọi D là bộ dự báo (the prediction). Từ D xác định giá sống con người. Những hình ảnh bị chỉnh sửa được sử trị dự báo tại (i,j) theo công thức: dụng cho mục đích xấu có thể dẫn đến những hậu quả ∑ ∑ không tốt. Trong khi đó, với sự sẵn có của các công cụ Hiệu giá trị dự báo và giá trị cho trước: xử lý ảnh, ảnh số dễ dàng được thay đổi mà không để lại bằng chứng gì về thị giác. Để giải quyết vấn đề này gọi là sai số dự báo. Tiếp đó, tính Pij=P(aij=bij) là xác và trả lời câu hỏi ảnh có độ tin cậy bao nhiêu, ảnh nào suất để bij bằng aij. Các xác suất này tỷ lệ nghịch với là thật, ảnh nào là giả, thì các kỹ thuật xác thực được sai số dự báo, nghĩa là eij càng nhỏ thì Pij càng lớn và phát triển. Chẳng hạn như kỹ thuật chủ động (active ngược lại. Ma trận P gồm các phần tử Pij gọi là bản đồ method) nhúng dấu thủy vân hay chữ ký số vào trong xác suất (p-map). Các tác giả cũng chỉ ra rằng nếu A là ảnh, ngược lại kỹ thuật thụ động (passive method) ảnh bị lấy mẫu lại (resampled), thì tồn tại bộ dự báo giúp phát hiện ảnh bị chỉnh sửa mà không cần dấu D, sao cho các phần tử Pij xấp xỉ bằng 1 xuất hiện một thủy vân hay chữ ký số được nhúng vào trước đó. cách tuần hoàn. Để xác định D và P như vậy, Popescu - 110 - Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 14 (34), tháng 12/2015 và Farid sử dụng phương pháp EM (Expectation các miền tần số (frequency domain), trong đó năng Maximization). Tính tuần hoàn của P được nhận ra lượng của ảnh được hiểu là tổng bình phương của các bằng cách sử dụng phổ của phép biến đổi Fourier rời điểm ảnh ( ∑ ). Cũng giống như [11] chỉ đưa rạc (DFT-Discrete Fourier Transform) đối với P. Trên ra được kết luận ảnh có lấy mẫu lại hay không. phổ xuất hiện các điểm sáng nhọn (peaks) đối xứng Trong [8] ngoài trình bày phương pháp dựa trên sai xung quanh tâm là dấu hiệu chứng tỏ ảnh (hay vùng phân bậc hai, S. Prasad và K. R. Ramakrishnan còn ảnh) đã bị lấy mẫu lại. Độ phức tạp của thuật toán xác định D và P trong [7] là lớn vì phải thực hiện các trình bày phương pháp sử dụng các phép biến đổi vòng lặp xác định hai ma trận này. Trong [4], DCT và phép biến đổi DWT song trực giao 3.5 Kirchner chỉ ra rằng D đóng vai trò không cao, nên để (biorthogonal 3.5) để xác định ảnh giả mạo có lấy mẫu giảm thời gian tính toán, Kirchner đã chọn trước một tăng. Các phương pháp này có thể hiển thị được vùng ma trận hệ số D và tính ma trận bản đồ xác suất P theo giả mạo nhưng khối lượng tính toán bị dư thừa do D được chọn. Tuy nhiên, cả hai phương pháp [4] và phải tính toán cả những dữ liệu không sử dụng. [7] đều dựa trên sự quan sát các điểm sáng nhọn nên Hầu hết các phương pháp ở trên đều có nhược khó xác định được vùng giả mạo, vì vậy tính hiệu quả điểm như hiệu quả thấp, thời gian tính toán lớn, khó vẫn còn rất hạn chế. khoanh được vùng giả mạo. P ...

Tài liệu được xem nhiều: