Phát triển của laser (laze) và những ứng dụng quan trọng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 125.43 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngày nay Laser hiện diện ở nhiều nơi, nhưng khách quan mà nói, chúng ta hiểu về nó còn rất hạn chế. Laser phát triển mạnh vào những năm 1980, thời điểm này nước ta mới vượt ra khỏi cuộc chiến tranh nên điều kiện tiếp cận với Laser còn chưa nhiều, mặt khác sản phẩm của nó bán trên thị trường quá đắt so với túi tiền khi đó của chúng ta
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển của laser (laze) và những ứng dụng quan trọng Phát triển của laser (laze) và những ứng dụng quan trọng Ngày nay Laser hiện diện ở nhiều nơi, nhưng khách quan mà nói, chúngta hiểu về nó còn rất hạn chế. Laser phát triển mạnh vào những năm 1980,thời điểm này nước ta mới vượt ra khỏi cuộc chiến tranh nên điều kiện tiếpcận với Laser còn chưa nhiều, mặt khác sản phẩm của nó bán trên thị trườngquá đắt so với túi tiền khi đó của chúng ta. Nhưng Laser phát triển rất nhanh, nó đã xâm nhập vào nhiều ngõ ngách củacuộc sống, vây nên chăng hãy tìm hiểu kỹ thêm: Laser là gì ? Laser xuất hiện nhưthế nào ? những chặng đường phát triển của nó ? những tính chất gì của Laserđược ứng dụng vào trong đời sống ?... Hy vọng bài viết này phần nào làm sáng tỏthêm những điều đó.Laser là khuếch đại ánh sáng bằng bức xạ cưỡng bức; chữ Laser là kết nối bởinhững chữ đầu tiên của cụm từ nói trên bằng tiếng Anh (Light Amplification byStimulated Emisson of Radiation). Người ta nhớ lại rằng, vào năm 1916, sau khiđược bầu vào Viên Hàn lâm Khoa học Đức, A.Einstein bằng tư duy trừu tượng cao,đã nêu thuyết: Nếu chiếu những nguyên tử bằng một làn sóng điện từ, sẽ có thểxẩy ra một bức xạ “được kích hoạt” và trở thành một chùm tia hoàn toàn đơn sắc, ởđó tất cả những photon (quang tử) phát ra sẽ có cùng một bước sóng. Đó là một ýtưởng khoa học. Nhưng chưa có ai chứng minh nên lý thuyết đó gần như bị lãngquên trong nhiều năm.Mãi tới năm 1951giáo sư Charles Townes thuộc trường Đại học Columbia củathành phố New York (Mỹ) mới chú ý đến sự khuếch đại của sóng cực ngắn (visóng). Ông thực hiện một thí nghiệm mang tên Maser (maze) là khuếch đại vi sóngbằng bức xạ cảm ứng, (chữ Maser cũng là chữ đầu của nghĩa đó bằng tiếng Anh:Microwave Amplification by Stimulated Emisson of radiation). Ông đã thành công,tuy phải chi phí khá tốn kém để nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Cũng vào thờigian này, ở một phương trời khác, hai nhà khoa học Xô Viết là N. Batsov và A.Prokhorov cũng phát minh ra máy khếch đại vi sóng và gần như cùng một dạngnguyên lý. Vì thế cả ba nhà khoa học nói trên đều được nhận giải Nobel vật lý vàonăm 1964.Đạt tới việc khuếch đại các sóng cực ngắn rồi mà sao không dấn thêm vào các sóngphát sáng ?, đó là sự tiếc nuối thốt lên từ C. Townes. Bởi sau thành công này ôngđược cấp trên giao cho trọng trách mới. Thực ra nhà khoa học Anthus Schawlow(là em rể của Townes) đã có nhiều công suy nghĩ để biến Maze thành laze, nhưngmới trong phạm vi lý thuyết và tháng 8/1958 ông công bố phần lý thuyết đó trêntạp chí “Physical Review” rồi cũng dừng lại; để cho Theodora Maiman phát triểnthêm lên. Theodora Maiman, là nhà khoa học của phòng thí nghiệm Hughes tạiMalibu, bang California. Dựa vào lý thuyết và nền tảng thực nghiệm của Townes vàSchawlow đã công bố, T. Maiman dành hơn hai năm đi sâu thêm, mở rộng thêm vàtrở thành người đầu tiên tìm ra tia Laser mà nguyên lý cơ bản của nó có thể tómtắt như sau:Laze của Maiman phát sinh ra nhờ máy phát (xem hình 1) bao gồm: hộp cộnghưởng quang học trong đó chứa đựng: gương M1 và gương M2 đặt song song vàđối diện nhau, riêng M2 là loại gương bán mạ (ở mức bán trong suốt). Khoảng giữacủa hai gương là thanh hoạt chất H, Maiman đặt vào đó vật chất rắn là hồng ngọc,rồi chiếu lên đó chùm ánh sáng R mạnh; nhờ đó nó tạo ra môi trường hoạt độngđặc biệt còn gọi là môi trường Laze: tại đây, một phản ứng hoá học, ion hoá tronghoạt chất được “bơm” lên một mức năng lượng kích thích E1 sau đó nó tự phát rờixuống mức nửa bền E2 ở dưới. Khi cảm ứng từ mức nửa bền chuyển dời về trạngthái ở mức năng lượng thấp hơn Eo sẽ phát ra phần tử ánh sáng gọi là Photon(quang tử). Những phần tử này phản xạ qua lại nhiều lần giữa hai gương M1 và M2.Quá trình đập đi đập lại làm chúng va đập phải các nguyên tử khác và các nguyêntử này cũng bị kích hoạt để phát ra photon khác. Theo cách thức này, ngày càng cónhiều photon kết hợp lại với nhau thành một chùm tia gọi là tia Laze, nó ngày càngmạnh và đến một giới hạn nào đó, chùm tia ánh sáng xuyên qua bề mặt tráng bánmạ của gương M2 ra ngoài, trở thành tia có độ định hướng cao và có mật độ quangnăng lớn.Ngày 16/5/1960 là ngày đáng nhớ, bởi ngày này, T. Maiman chính thức tạo raLaser từ thể rắn hồng ngọc. Tia sáng do ông tìm ra là luồng ánh sáng rất tập trungvà có độ hội tụ lớn, hoàn toàn thẳng, rõ nét, thuần khiết, mầu đỏ lộng lẫy và bề dàibước sóng đo được là 0,694 micromet. Như vậy là giả thuyết mà Einstein nêu racách ngày ấy 54 năm đã được chứng minh.Những năm tiếp theo, các nhà khoa học khắp nơi đã nối dài thành quả laze rathành nhiều loại, bằng cách: đưa vào thanh hoạt chất thể khí (ví như carbonic CO2hoặc He , Ne , Ar ...) ta có tia laze từ thể khí; đưa vào đó arseniure (từ gallium) thìcó tia laze từ bán dẫn; đưa vào đó dung dịch các chất nhuộm mầu hữu cơ thì cho talaze lỏng; sử dụng oxy-iot vạn năng ta có laze hoá học; rồi laze rắn v..v.. Điều kỳdiệu là tuỳ theo hoạt chất mà tạo ra những mầu sắc khác nhau làm cho tia laze trởnên lung linh huyền ảo. Ví như tia laze từ Helium-neon cho mầu đỏ; tia laze củaargon cho ta mầu xanh đậm và xanh lá cây.Muốn có mầu sắc của tia laze thích hợp, nhà sản xuất phải cân chỉnh. Ví như Côngty Điện tử Pioneer đã tăng hoặc giảm tần số phát phổ sáng của loại laze thể rắn đểtìm ra chùm tia xanh mà khách hàng ưa thích, (thao tác cân chỉnh này giống nhưdò giải tần sóng âm thanh để bắt được tín hiệu rõ nhất). Kể từ đó, laze có nhữngbước phát triển vượt bậc. Người ta nhanh chóng phát minh ra laze từ excimere, nóxuất hiện trong tia tử ngoại và làm ra laze phát đi trong tia hồng ngoại mà mắtthường không thể thấy được. Đây là một thứ rất lợi hại, được các nhà quân sự tậndụng triệt để. Người ta dự đoán, cùng với bán dẫn, laze sẽ là một trong những lĩnhvực khoa học và công nghệ quan trọng vào bậc nhất của thế kỷ XXI; Những ứngdụng dưới đây của laze cho chúng ta thấy tiềm năng to lớn đó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển của laser (laze) và những ứng dụng quan trọng Phát triển của laser (laze) và những ứng dụng quan trọng Ngày nay Laser hiện diện ở nhiều nơi, nhưng khách quan mà nói, chúngta hiểu về nó còn rất hạn chế. Laser phát triển mạnh vào những năm 1980,thời điểm này nước ta mới vượt ra khỏi cuộc chiến tranh nên điều kiện tiếpcận với Laser còn chưa nhiều, mặt khác sản phẩm của nó bán trên thị trườngquá đắt so với túi tiền khi đó của chúng ta. Nhưng Laser phát triển rất nhanh, nó đã xâm nhập vào nhiều ngõ ngách củacuộc sống, vây nên chăng hãy tìm hiểu kỹ thêm: Laser là gì ? Laser xuất hiện nhưthế nào ? những chặng đường phát triển của nó ? những tính chất gì của Laserđược ứng dụng vào trong đời sống ?... Hy vọng bài viết này phần nào làm sáng tỏthêm những điều đó.Laser là khuếch đại ánh sáng bằng bức xạ cưỡng bức; chữ Laser là kết nối bởinhững chữ đầu tiên của cụm từ nói trên bằng tiếng Anh (Light Amplification byStimulated Emisson of Radiation). Người ta nhớ lại rằng, vào năm 1916, sau khiđược bầu vào Viên Hàn lâm Khoa học Đức, A.Einstein bằng tư duy trừu tượng cao,đã nêu thuyết: Nếu chiếu những nguyên tử bằng một làn sóng điện từ, sẽ có thểxẩy ra một bức xạ “được kích hoạt” và trở thành một chùm tia hoàn toàn đơn sắc, ởđó tất cả những photon (quang tử) phát ra sẽ có cùng một bước sóng. Đó là một ýtưởng khoa học. Nhưng chưa có ai chứng minh nên lý thuyết đó gần như bị lãngquên trong nhiều năm.Mãi tới năm 1951giáo sư Charles Townes thuộc trường Đại học Columbia củathành phố New York (Mỹ) mới chú ý đến sự khuếch đại của sóng cực ngắn (visóng). Ông thực hiện một thí nghiệm mang tên Maser (maze) là khuếch đại vi sóngbằng bức xạ cảm ứng, (chữ Maser cũng là chữ đầu của nghĩa đó bằng tiếng Anh:Microwave Amplification by Stimulated Emisson of radiation). Ông đã thành công,tuy phải chi phí khá tốn kém để nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Cũng vào thờigian này, ở một phương trời khác, hai nhà khoa học Xô Viết là N. Batsov và A.Prokhorov cũng phát minh ra máy khếch đại vi sóng và gần như cùng một dạngnguyên lý. Vì thế cả ba nhà khoa học nói trên đều được nhận giải Nobel vật lý vàonăm 1964.Đạt tới việc khuếch đại các sóng cực ngắn rồi mà sao không dấn thêm vào các sóngphát sáng ?, đó là sự tiếc nuối thốt lên từ C. Townes. Bởi sau thành công này ôngđược cấp trên giao cho trọng trách mới. Thực ra nhà khoa học Anthus Schawlow(là em rể của Townes) đã có nhiều công suy nghĩ để biến Maze thành laze, nhưngmới trong phạm vi lý thuyết và tháng 8/1958 ông công bố phần lý thuyết đó trêntạp chí “Physical Review” rồi cũng dừng lại; để cho Theodora Maiman phát triểnthêm lên. Theodora Maiman, là nhà khoa học của phòng thí nghiệm Hughes tạiMalibu, bang California. Dựa vào lý thuyết và nền tảng thực nghiệm của Townes vàSchawlow đã công bố, T. Maiman dành hơn hai năm đi sâu thêm, mở rộng thêm vàtrở thành người đầu tiên tìm ra tia Laser mà nguyên lý cơ bản của nó có thể tómtắt như sau:Laze của Maiman phát sinh ra nhờ máy phát (xem hình 1) bao gồm: hộp cộnghưởng quang học trong đó chứa đựng: gương M1 và gương M2 đặt song song vàđối diện nhau, riêng M2 là loại gương bán mạ (ở mức bán trong suốt). Khoảng giữacủa hai gương là thanh hoạt chất H, Maiman đặt vào đó vật chất rắn là hồng ngọc,rồi chiếu lên đó chùm ánh sáng R mạnh; nhờ đó nó tạo ra môi trường hoạt độngđặc biệt còn gọi là môi trường Laze: tại đây, một phản ứng hoá học, ion hoá tronghoạt chất được “bơm” lên một mức năng lượng kích thích E1 sau đó nó tự phát rờixuống mức nửa bền E2 ở dưới. Khi cảm ứng từ mức nửa bền chuyển dời về trạngthái ở mức năng lượng thấp hơn Eo sẽ phát ra phần tử ánh sáng gọi là Photon(quang tử). Những phần tử này phản xạ qua lại nhiều lần giữa hai gương M1 và M2.Quá trình đập đi đập lại làm chúng va đập phải các nguyên tử khác và các nguyêntử này cũng bị kích hoạt để phát ra photon khác. Theo cách thức này, ngày càng cónhiều photon kết hợp lại với nhau thành một chùm tia gọi là tia Laze, nó ngày càngmạnh và đến một giới hạn nào đó, chùm tia ánh sáng xuyên qua bề mặt tráng bánmạ của gương M2 ra ngoài, trở thành tia có độ định hướng cao và có mật độ quangnăng lớn.Ngày 16/5/1960 là ngày đáng nhớ, bởi ngày này, T. Maiman chính thức tạo raLaser từ thể rắn hồng ngọc. Tia sáng do ông tìm ra là luồng ánh sáng rất tập trungvà có độ hội tụ lớn, hoàn toàn thẳng, rõ nét, thuần khiết, mầu đỏ lộng lẫy và bề dàibước sóng đo được là 0,694 micromet. Như vậy là giả thuyết mà Einstein nêu racách ngày ấy 54 năm đã được chứng minh.Những năm tiếp theo, các nhà khoa học khắp nơi đã nối dài thành quả laze rathành nhiều loại, bằng cách: đưa vào thanh hoạt chất thể khí (ví như carbonic CO2hoặc He , Ne , Ar ...) ta có tia laze từ thể khí; đưa vào đó arseniure (từ gallium) thìcó tia laze từ bán dẫn; đưa vào đó dung dịch các chất nhuộm mầu hữu cơ thì cho talaze lỏng; sử dụng oxy-iot vạn năng ta có laze hoá học; rồi laze rắn v..v.. Điều kỳdiệu là tuỳ theo hoạt chất mà tạo ra những mầu sắc khác nhau làm cho tia laze trởnên lung linh huyền ảo. Ví như tia laze từ Helium-neon cho mầu đỏ; tia laze củaargon cho ta mầu xanh đậm và xanh lá cây.Muốn có mầu sắc của tia laze thích hợp, nhà sản xuất phải cân chỉnh. Ví như Côngty Điện tử Pioneer đã tăng hoặc giảm tần số phát phổ sáng của loại laze thể rắn đểtìm ra chùm tia xanh mà khách hàng ưa thích, (thao tác cân chỉnh này giống nhưdò giải tần sóng âm thanh để bắt được tín hiệu rõ nhất). Kể từ đó, laze có nhữngbước phát triển vượt bậc. Người ta nhanh chóng phát minh ra laze từ excimere, nóxuất hiện trong tia tử ngoại và làm ra laze phát đi trong tia hồng ngoại mà mắtthường không thể thấy được. Đây là một thứ rất lợi hại, được các nhà quân sự tậndụng triệt để. Người ta dự đoán, cùng với bán dẫn, laze sẽ là một trong những lĩnhvực khoa học và công nghệ quan trọng vào bậc nhất của thế kỷ XXI; Những ứngdụng dưới đây của laze cho chúng ta thấy tiềm năng to lớn đó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên đề vật lí nghiên cứu khoa học kinh nghiệm dạy vật lí sáng kiến dạy học tài liệu chuyên ngành vật lí nghiên cứu khoa học kinh nghiệm dạy vật lí sáng kiến dạy học tài liệu vật líGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1527 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 474 0 0 -
57 trang 334 0 0
-
33 trang 311 0 0
-
95 trang 259 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 253 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 243 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 217 0 0 -
29 trang 202 0 0
-
4 trang 199 0 0