Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học công lập trong bối cảnh mới
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 345.29 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học công lập trong bối cảnh mới trình bày các nội dung chính sau: Lợi ích cơ bản khi giáo viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học; Thực trạng kỹ năng nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên trẻ ở các trường đại học, cao đẳng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học công lập trong bối cảnh mới Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 291 (June 2023) ISSN 1859 - 0810Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học công lập trong bối cảnh mới Phạm Ánh Tuyết*, Đào Lan Anh**, Nguyễn Thị Liên**, Nguyễn Thị Thu** *ThS. Trường Đại học Công nghệ Đông Á **ThS. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Received: 27/4/2023; Accepted: 7/5/2023; Published: 12/5/2023 Abstract: Scientific research is the basic task of university lecturers in general and lecturers at public universities in particular. In order to realize the Party’s viewpoints and policies on the development and application of science and technology universities and colleges must organize and mobilize many forces, in which young teaching staff are considered as the next and future source of resources. is a force converging all qualities in terms of qualifications, qualities and capabilities, especially with basic training, always promoting the dynamism, creativity and enthusiasm of the youth, and at the same time is also an important force. contribute to the innovation and improvement of the quality of education, training and scientific and technological research and development of universities and colleges (universities and colleges). Keywords: Lecturer, qualified PhD student, Scientific research, university.1. Đặt vấn đề nhiệm vụ chính và quan trọng nhất đó chính là: đào Nghiên cứu khoa học (NCKH) là chức năng, hoạt tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH). Đây là hai hoạtđộng cơ bản của người giảng viên (GV) trong quá động có mối quan hệ hữu cơ, hai nhiệm vụ cơ bảntrình thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo tại trường chiến lược của nhà trường, trong đó việc GV nhàđại học (TĐH). Mục đích hoạt độngNCKHcủa GV trường tích cực tham gia các hoạt động NCKH làlà khám phá bản chất, quy luật của các ngành khoa một trong những biện phápquan trọng - bắt buộc -học, trên cơ sở đó tạo ra hệ thống tri thức ứng dụng cần thiếtđể hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo,chúng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy trong các đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng khắt khe của xãTĐH. NCKH của GV ở các TĐH có thể được tiến hội.hành ở 3 cấp độ cơ bản là: mô tả, giải thích và phát Một cách khái quát nhất, GV tại các TĐH có haihiện các vấn đề mới trong các chuyên ngành giảng chức năng quan trọng, có tính chất cơ bản, đó là:dạy. Hoạt động NCKH của GV nhằm thỏa mãn nhu giảng dạy và NCKH. Thực tiễn và lý luận đều chứngcầu khám phá bản chất quy luật của mọi sự vật hiện minh một cách rõ ràng rằng, NCKH và giảng dạytượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, hoạt động đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau, gắn kết chặt chẽluôn diễn ra một cách có ý thức với sự nỗ lực cố gắng với nhau và hỗ trợ cho nhau. NCKH tạo cơ sở, điềurất cao của GV và sự giám sát, giao nhiệm vụ của kiện, tiền đề nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạykhoa/bộ môn nơi GV công tác. ở trên lớp. Ngược lại, công tác giảng dạy phản ánh2. Nội dung nghiên cứu kết quả của hoạt động NCKH. Việc NCKH lâu nay2.1. Lợi ích cơ bản khi GV tham gia hoạt động luôn được các trường đề cao, chú trọng, đặt ra nhưNCKH một nhiệm vụ bắt buộc, thường xuyên và là một tiêu Bối cảnh hiện nay, khi mà thế giới đang trở nên chuẩn quan trọng hàng đầu để đánh giá khả năng toàn“phẳng” hơn thì vai trò của các TĐH và chất lượng diện của GV. Mặc dù vậy, trong thời gian qua, tại cácgiáo dục tại các TĐH càng trở nên quan trọng hơn TĐH, hoạt động NCKH của đội ngũ GV vẫn còn khábao giờ hết. Với chức năng giảng dạy, đại học đào “tẻ nhạt”, thậm chí còn “quên”, chứa đựng nhiều hạntạo những chuyên gia có kỹ năng (KN) cao và có văn chế, bất cập, chưa được quan tâm đúng mức, chưahóa; với chức năng nghiên cứu, TĐH là trung tâm ngang tầm với nhiệm vụ chuyên môn của GV.sáng tạo ra tri thức mới và chuyển giao công nghệ Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo thống kê: “hiện cócho nền kinh tế, do đó, cũng có thể xem các TĐH là 56.000 cán bộ giảng dạy ở các TĐH, cao đẳng nhưngmột phương tiện nối kết công dân trong một xã hội. chỉ có khoảng 1.100 GV (3%) tham gia NCKH và rất Hiện nay, bất cứ một TĐH nào cũng đều có hai ít GV tham gia nghiên cứu”(1). Hay như tại Đại học72 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Journa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học công lập trong bối cảnh mới Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 291 (June 2023) ISSN 1859 - 0810Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học công lập trong bối cảnh mới Phạm Ánh Tuyết*, Đào Lan Anh**, Nguyễn Thị Liên**, Nguyễn Thị Thu** *ThS. Trường Đại học Công nghệ Đông Á **ThS. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Received: 27/4/2023; Accepted: 7/5/2023; Published: 12/5/2023 Abstract: Scientific research is the basic task of university lecturers in general and lecturers at public universities in particular. In order to realize the Party’s viewpoints and policies on the development and application of science and technology universities and colleges must organize and mobilize many forces, in which young teaching staff are considered as the next and future source of resources. is a force converging all qualities in terms of qualifications, qualities and capabilities, especially with basic training, always promoting the dynamism, creativity and enthusiasm of the youth, and at the same time is also an important force. contribute to the innovation and improvement of the quality of education, training and scientific and technological research and development of universities and colleges (universities and colleges). Keywords: Lecturer, qualified PhD student, Scientific research, university.1. Đặt vấn đề nhiệm vụ chính và quan trọng nhất đó chính là: đào Nghiên cứu khoa học (NCKH) là chức năng, hoạt tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH). Đây là hai hoạtđộng cơ bản của người giảng viên (GV) trong quá động có mối quan hệ hữu cơ, hai nhiệm vụ cơ bảntrình thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo tại trường chiến lược của nhà trường, trong đó việc GV nhàđại học (TĐH). Mục đích hoạt độngNCKHcủa GV trường tích cực tham gia các hoạt động NCKH làlà khám phá bản chất, quy luật của các ngành khoa một trong những biện phápquan trọng - bắt buộc -học, trên cơ sở đó tạo ra hệ thống tri thức ứng dụng cần thiếtđể hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo,chúng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy trong các đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng khắt khe của xãTĐH. NCKH của GV ở các TĐH có thể được tiến hội.hành ở 3 cấp độ cơ bản là: mô tả, giải thích và phát Một cách khái quát nhất, GV tại các TĐH có haihiện các vấn đề mới trong các chuyên ngành giảng chức năng quan trọng, có tính chất cơ bản, đó là:dạy. Hoạt động NCKH của GV nhằm thỏa mãn nhu giảng dạy và NCKH. Thực tiễn và lý luận đều chứngcầu khám phá bản chất quy luật của mọi sự vật hiện minh một cách rõ ràng rằng, NCKH và giảng dạytượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, hoạt động đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau, gắn kết chặt chẽluôn diễn ra một cách có ý thức với sự nỗ lực cố gắng với nhau và hỗ trợ cho nhau. NCKH tạo cơ sở, điềurất cao của GV và sự giám sát, giao nhiệm vụ của kiện, tiền đề nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạykhoa/bộ môn nơi GV công tác. ở trên lớp. Ngược lại, công tác giảng dạy phản ánh2. Nội dung nghiên cứu kết quả của hoạt động NCKH. Việc NCKH lâu nay2.1. Lợi ích cơ bản khi GV tham gia hoạt động luôn được các trường đề cao, chú trọng, đặt ra nhưNCKH một nhiệm vụ bắt buộc, thường xuyên và là một tiêu Bối cảnh hiện nay, khi mà thế giới đang trở nên chuẩn quan trọng hàng đầu để đánh giá khả năng toàn“phẳng” hơn thì vai trò của các TĐH và chất lượng diện của GV. Mặc dù vậy, trong thời gian qua, tại cácgiáo dục tại các TĐH càng trở nên quan trọng hơn TĐH, hoạt động NCKH của đội ngũ GV vẫn còn khábao giờ hết. Với chức năng giảng dạy, đại học đào “tẻ nhạt”, thậm chí còn “quên”, chứa đựng nhiều hạntạo những chuyên gia có kỹ năng (KN) cao và có văn chế, bất cập, chưa được quan tâm đúng mức, chưahóa; với chức năng nghiên cứu, TĐH là trung tâm ngang tầm với nhiệm vụ chuyên môn của GV.sáng tạo ra tri thức mới và chuyển giao công nghệ Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo thống kê: “hiện cócho nền kinh tế, do đó, cũng có thể xem các TĐH là 56.000 cán bộ giảng dạy ở các TĐH, cao đẳng nhưngmột phương tiện nối kết công dân trong một xã hội. chỉ có khoảng 1.100 GV (3%) tham gia NCKH và rất Hiện nay, bất cứ một TĐH nào cũng đều có hai ít GV tham gia nghiên cứu”(1). Hay như tại Đại học72 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Journa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học giáo dục Thiết bị giáo dục Nghiên cứu khoa học Kỹ năng nghiên cứu khoa học Lí luận dạy học đại họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1535 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 482 0 0 -
11 trang 443 0 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 381 0 0 -
57 trang 336 0 0
-
33 trang 318 0 0
-
206 trang 299 2 0
-
5 trang 274 0 0
-
56 trang 270 2 0
-
95 trang 263 1 0