Phát triển mô hình cải thiện sinh kế bền vững cho cộng đồng dựa trên tiềm năng tri thức bản địa của các dân tộc thiểu số
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.98 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Phát triển mô hình cải thiện sinh kế bền vững cho cộng đồng dựa trên tiềm năng tri thức bản địa của các dân tộc thiểu số" trình bày về thực trạng sinh kế và những tác động của tri thức bản địa vào sự phát triển sinh kế, phát triển sinh kế bền vững gắn liền với tri thức bản địa của đồng bào dân tộc thiểu số,... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển mô hình cải thiện sinh kế bền vững cho cộng đồng dựa trên tiềm năng tri thức bản địa của các dân tộc thiểu số PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG DỰA TRÊN TIỀM NĂNG TRI THỨC BẢN ĐỊA CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ PGS.TS. Ngô Quang Sơn Viện trưởng Viện Dân tộc Ủy ban Dân tộc I.Thực trạng sinh kế và những tác động của thiện rõ rệt. Tuy nhiên cũng còn những vấn đề tri thức bản địa vào sự phát triển sinh kế đặt ra là: 1.Sinh kế bền vững cho đồng bào DTTS - Vốn vật chất bao gồm kết cấu hạ tầng và Sinh kế bền vững của đồng bào DTTS là các loại hàng hóa con người sản xuất cần để sinh kế có thể đương đầu với khủng hoảng và hậu thuẫn sinh kế. Vốn vật chất ở một số nơi phục hồi sau khủng hoảng, duy trì hoặc nâng còn không được đảm bảo. Kết cấu hạ tầng còn cao năng lực, tài sản và cung cấp những cơ hội yếu kém nhất là giao thông liên xã, liên thôn, sinh kế bền vững cho những thế hệ tương lai bản rất khó khăn, gần 30% xã không có đường của họ và đóng góp lợi ích lâu dài cho những đi được ô tô cả 4 mùa, 2% số thôn, bản không nghề nghiệp khác ở các cấp địa phương, quốc có đường đi xe máy, 30% các xã chưa có trạm gia trong một thời gian ngắn và dài hạn. Nội y tế đạt chuẩn và trường học kiên cố…, điện, hàm sinh kế của đồng bào DTTS bao gồm 2 nước, thủy lợi cũng rất khó khăn, số hộ thiếu thành tố cơ bản: các nguồn lực, nguồn vốn để nhà ở, ở nhà tạm, thiếu thốn các vật dụng cho đảm bảo sinh kế và các hoạt động sinh kế cụ sinh hoạt tối thiểu còn nhiều, nhất là đối với thể. dân tộc Mông, Dao Lai Châu và Đắk Lắk là hai tỉnh miền núi - Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà vùng cao đặc thù nằm trong 2 khu vực đặc thù con người sử dụng để đạt được các mục tiêu của Việt Nam. Lai Châu thuộc Tây Bắc, là địa sinh kế của mình. Vốn tài chính yếu: nguồn thu phương có khoảng 20 dân tộc cùng sinh sống, tài chính chủ yếu dựa vào các nguồn thu tiền trong các dân tộc thiểu số (DTTS), người Thái mặt có được do tiết kiệm, đi làm thuê, bán sản chiếm trên 30%; Mông chiếm 30%; Dao phẩm nông nghiệp, sản phẩm thủ công và khoảng 7%...Với Ðắk Lắk là tỉnh nằm ở phía khoản trợ cấp của nhà nước…Nguyên nhân là Tây Nam dãy Trường Sơn, cũng là tỉnh có do sản xuất kém hiệu quả, tiếp cận và sử dụng nhiều dân tộc cư trú (có khoảng 41 dân tộc), vốn vay ưu đãi chưa nhiều… trong các DTTS thì người Ê Ðê chiếm 13,98%; - Vốn xã hội gồm các nguồn lực xã hội Mông chiếm gần 10%; MNông, chiếm 4,4%; mà con người sử dụng để theo đuổi các mục Gia Rai chiếm 0,8%...Qua nghiên cứu trường tiêu sinh kế như quan hệ, mạng lưới, thành hợp điểm 4 dân tộc thiểu số tại chỗ Ê Đê, Gia viên nhóm, niềm tin. Vốn xã hội còn hạn chế: Rai của Đắk Lắk và Mông, Dao của Lai Châu hợp tác trong sản xuất nhất là hợp tác với các từ năm 2010 – 2013, chúng ta có thể rút ra một dân tộc thiểu số khác sống trên cùng địa bàn số nhận xét về về các loại vốn sinh kế và các còn yếu, còn tự ti, có lúc còn định kiến dân tộc, hoạt động sinh kế như sau: vai trò của các tổ chức truyền thống cũng như (1) Các loại vốn sinh kế luật tục, quy định làng bản đang giảm Qua phân tích kết quả cho thấy: nguồn vốn, sút…Các tổ chức đoàn thể ở cộng đồng hoạt nguồn lực tài sản cho sinh kế bền vững có 5 động chưa hiệu quả. loại cơ bản (vật chất, tài chính, xã hội, con - Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, người và tự nhiên) đã và đang từng bước được tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt cải thiện về chất lượng và số lượng trong đó giúp cho con người theo đuổi và đạt được các đặc biệt vốn vật chất (hạ tầng cơ sở được đầu mục tiêu sinh kế của mình. Vốn con người còn tư, nâng cấp, các điều kiện vật chất cho từng nhiều bất cập: Thể lực yếu thể hiện các chỉ số hộ gia đình được nâng lên…); vốn tài chính về chiều cao, cân nặng cũng như tuổi thọ đều ngày càng mạnh hơn (thu nhập được tăng lên, thấp hơn so với bình quân chung của cả nước, hộ nghèo giảm đi, cơ hội nghề nghiệp nhiều dân tộc Mông 66,5 tuổi, các dân tộc khác là hơn, khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay ưu 69,2 tuổi, trí lực hạn chế. Tình trạng không biết đãi dễ dàng hơn, trợ cấp của nhà nước ngày đọc, biết viết tiếng phổ thông còn cao (dân số càng nhiều và mở rộng đối tượng…;vốn con từ 7 tuổi trở lên còn chưa biết đọc, biết viết người về thể lực, trí lực và cả tâm lực được cải tiếng phổ thông của dân tộc Gia Lai là 35,7%, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển mô hình cải thiện sinh kế bền vững cho cộng đồng dựa trên tiềm năng tri thức bản địa của các dân tộc thiểu số PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG DỰA TRÊN TIỀM NĂNG TRI THỨC BẢN ĐỊA CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ PGS.TS. Ngô Quang Sơn Viện trưởng Viện Dân tộc Ủy ban Dân tộc I.Thực trạng sinh kế và những tác động của thiện rõ rệt. Tuy nhiên cũng còn những vấn đề tri thức bản địa vào sự phát triển sinh kế đặt ra là: 1.Sinh kế bền vững cho đồng bào DTTS - Vốn vật chất bao gồm kết cấu hạ tầng và Sinh kế bền vững của đồng bào DTTS là các loại hàng hóa con người sản xuất cần để sinh kế có thể đương đầu với khủng hoảng và hậu thuẫn sinh kế. Vốn vật chất ở một số nơi phục hồi sau khủng hoảng, duy trì hoặc nâng còn không được đảm bảo. Kết cấu hạ tầng còn cao năng lực, tài sản và cung cấp những cơ hội yếu kém nhất là giao thông liên xã, liên thôn, sinh kế bền vững cho những thế hệ tương lai bản rất khó khăn, gần 30% xã không có đường của họ và đóng góp lợi ích lâu dài cho những đi được ô tô cả 4 mùa, 2% số thôn, bản không nghề nghiệp khác ở các cấp địa phương, quốc có đường đi xe máy, 30% các xã chưa có trạm gia trong một thời gian ngắn và dài hạn. Nội y tế đạt chuẩn và trường học kiên cố…, điện, hàm sinh kế của đồng bào DTTS bao gồm 2 nước, thủy lợi cũng rất khó khăn, số hộ thiếu thành tố cơ bản: các nguồn lực, nguồn vốn để nhà ở, ở nhà tạm, thiếu thốn các vật dụng cho đảm bảo sinh kế và các hoạt động sinh kế cụ sinh hoạt tối thiểu còn nhiều, nhất là đối với thể. dân tộc Mông, Dao Lai Châu và Đắk Lắk là hai tỉnh miền núi - Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà vùng cao đặc thù nằm trong 2 khu vực đặc thù con người sử dụng để đạt được các mục tiêu của Việt Nam. Lai Châu thuộc Tây Bắc, là địa sinh kế của mình. Vốn tài chính yếu: nguồn thu phương có khoảng 20 dân tộc cùng sinh sống, tài chính chủ yếu dựa vào các nguồn thu tiền trong các dân tộc thiểu số (DTTS), người Thái mặt có được do tiết kiệm, đi làm thuê, bán sản chiếm trên 30%; Mông chiếm 30%; Dao phẩm nông nghiệp, sản phẩm thủ công và khoảng 7%...Với Ðắk Lắk là tỉnh nằm ở phía khoản trợ cấp của nhà nước…Nguyên nhân là Tây Nam dãy Trường Sơn, cũng là tỉnh có do sản xuất kém hiệu quả, tiếp cận và sử dụng nhiều dân tộc cư trú (có khoảng 41 dân tộc), vốn vay ưu đãi chưa nhiều… trong các DTTS thì người Ê Ðê chiếm 13,98%; - Vốn xã hội gồm các nguồn lực xã hội Mông chiếm gần 10%; MNông, chiếm 4,4%; mà con người sử dụng để theo đuổi các mục Gia Rai chiếm 0,8%...Qua nghiên cứu trường tiêu sinh kế như quan hệ, mạng lưới, thành hợp điểm 4 dân tộc thiểu số tại chỗ Ê Đê, Gia viên nhóm, niềm tin. Vốn xã hội còn hạn chế: Rai của Đắk Lắk và Mông, Dao của Lai Châu hợp tác trong sản xuất nhất là hợp tác với các từ năm 2010 – 2013, chúng ta có thể rút ra một dân tộc thiểu số khác sống trên cùng địa bàn số nhận xét về về các loại vốn sinh kế và các còn yếu, còn tự ti, có lúc còn định kiến dân tộc, hoạt động sinh kế như sau: vai trò của các tổ chức truyền thống cũng như (1) Các loại vốn sinh kế luật tục, quy định làng bản đang giảm Qua phân tích kết quả cho thấy: nguồn vốn, sút…Các tổ chức đoàn thể ở cộng đồng hoạt nguồn lực tài sản cho sinh kế bền vững có 5 động chưa hiệu quả. loại cơ bản (vật chất, tài chính, xã hội, con - Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, người và tự nhiên) đã và đang từng bước được tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt cải thiện về chất lượng và số lượng trong đó giúp cho con người theo đuổi và đạt được các đặc biệt vốn vật chất (hạ tầng cơ sở được đầu mục tiêu sinh kế của mình. Vốn con người còn tư, nâng cấp, các điều kiện vật chất cho từng nhiều bất cập: Thể lực yếu thể hiện các chỉ số hộ gia đình được nâng lên…); vốn tài chính về chiều cao, cân nặng cũng như tuổi thọ đều ngày càng mạnh hơn (thu nhập được tăng lên, thấp hơn so với bình quân chung của cả nước, hộ nghèo giảm đi, cơ hội nghề nghiệp nhiều dân tộc Mông 66,5 tuổi, các dân tộc khác là hơn, khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay ưu 69,2 tuổi, trí lực hạn chế. Tình trạng không biết đãi dễ dàng hơn, trợ cấp của nhà nước ngày đọc, biết viết tiếng phổ thông còn cao (dân số càng nhiều và mở rộng đối tượng…;vốn con từ 7 tuổi trở lên còn chưa biết đọc, biết viết người về thể lực, trí lực và cả tâm lực được cải tiếng phổ thông của dân tộc Gia Lai là 35,7%, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô hình cải thiện sinh kế bền vững Tri thức bản địa Dân tộc thiểu số Vốn sinh kế Hoạt động sinh kế Quản lý tài nguyên thiên nhiênTài liệu liên quan:
-
9 trang 166 0 0
-
11 trang 88 0 0
-
11 trang 71 0 0
-
34 trang 65 0 0
-
Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học
9 trang 65 0 0 -
35 trang 57 0 0
-
12 trang 42 0 0
-
6 trang 38 0 0
-
Quyết định số 930/QĐ-UBND 2013
6 trang 35 0 0 -
8 trang 35 0 0