Phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phép tính
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 371.37 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phép tính trình bày các nội dung chính sau: Năng lực giải quyết vấn đề toán học; Thành tố và biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề toán học của HS lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phép tính; Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho HS lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phép tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phép tính Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 291 (June 2023) ISSN 1859 - 0810 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán họccho học sinh lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phép tính Lê Duy Cường*, Trần Quỳnh Như** *Trường Đại học Đồng Tháp **HVCH Lớp ĐHGDTH19, Trường Đại học Đồng Tháp 1 Tác giả liên hệ: leduycuongdhdt@gmail.com Received: 17/4/2023; Accepted: 28/4/2023; Published: 6/5/2023 Abstract: Mathematical problem-solving capacity is one of the five components of mathematical competence that need to be formed and developed for students to meet the 2018 general education program. Based on the manifestations of problem-solving capacity students’ math problems through teaching 3th grade math topics, the article proposes a number of measures to develop math problem solving ability through teaching this topic, contributing to improving the quality of teaching mathematics maths. Keywords: Competence; problem solving; ability to solve math problems; numbers and calculations1. Đặt vấn đề trình GQVĐ” [3] Thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo Phạm Đức Tài (2019) quan niệm rằng: “NLdục và Đào tạo đã ban hành Chương trình Giáo dục GQVĐ toán học là khả năng sử dụng một tập hợp cóphổ thông môn Toán 2018 định hướng về phát triển tổ chức các kiến thức, kỹ năng toán học và thái độnăng lực (NL) toán học cho học sinh (HS) qua việc để giải quyết thành công những nhiệm vụ toán họcphát triển 5 thành tố cốt lõi: NL tư duy và lập luận mà phương pháp và cách giải quyết nhiệm vụ đó, HStoán học; NL mô hình hóa toán học; NL giải quyết không biết trước”. [4]vấn đề toán học; NL giao tiếp toán học; NL sử dụng Dựa trên các quan niệm về NL trong chương trìnhcông cụ, phương tiện học toán [1]. Trong đó năng GDPT 2018, kế thừa các quan niệm của nhiều tác giảlực giải quyết vấn đề (GQVĐ) toán học là một trong chúng tôi quan niệm rằng: “NL GQVĐ toán học lànhững NL rất quan trọng cần hình thành và phát triển năng lực của mỗi HS, bằng nhiều cách các em huycho HS ngay ở bậc tiểu học. Trong chương trình môn động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng toán học cùngToán lớp 3, nội dung số và phép tính bao gồm các với các kinh nghiệm thực tiễn, hứng thú, niềm tin, ýkiến thức về số tự nhiên; phép tính; tính nhẩm; biểu chí,... để giải quyết thành công những nhiệm vụ liênthức số; thực hành GQVĐ liên quan đến các phép quan đến tri thức toán học mà ở đó không có quytính cộng, trừ, nhân, chia đã học. Đây là dung này có trình, thủ tục, giải pháp, cách thức hành động thôngnhiều cơ hội hình thành và phát triển NL GQVĐ toán thường có sẵn”.học cho HS thể hiện qua khả năng tiếp thu kiến thức 2.2. Thành tố và biểu hiện NL GQVĐ toán học củamới và vận dụng để phát hiện và giải bài toán gắn với HS lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phépthực tiễn cuộc sống; khả năng tư duy chặt chẽ, suy tínhluận logic; lập luận, căn cứ vào những điều kiện cụ Dựa trên các biểu hiện của NL GQVĐ toán họcthể mà xác định được mối quan hệ toán học để từ đó trong chương trình GDPT 2018 môn Toán [1], chúnglựa chọn được cách làm, phương án thích hợp. Chính tôi nghiên cứu và tiếp cận cách phân tích NL GQVĐđiều này góp phần tích cực giúp HS học tốt môn toán toán học của HS lớp 3 qua dạy học nội dung số vàvà các môn học khác và có khả năng thích nghi với phép tính với bốn thành tố và biểu hiện như sau:những điều kiện thực tế của cuộc sống sau này. - Tìm hiểu, khám phá vấn đề: Nhận biết, phát2. Nội dung nghiên cứu hiện được vấn đề cần giải quyết. Người học phải đọc,2.1. Năng lực giải quyết vấn đề toán học quan sát để nhận diện được đây có phải là một vấn Trong dạy học môn toán, Phan Anh Tài (2014) đã đề toán học hay không; làm rõ vấn đề ở đây là gì?tiếp cận NL GQVĐ toán học theo quá trình GQVĐ Sau khi nhận diện vấn đề, HS cần xác định, hiểu, giảinhư sau: “NL GQVĐ của HS trong học toán là tổ thích các thông tin đã biết và thông tin tiềm ẩn đãhợp các NL được bộc lộ qua các hoạt động trong quá phát hiện được trong quá trình tương tác; phát biểu, 45 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 291 (June 2023) ISSN 1859 - 0810diễn đạt lại vấn đề bằng ngôn ngữ của bản thân hoặc kiến thức vừa được học. Ngoài ra, khi kết thúc mộtdưới dạng câu hỏi, sơ đồ, hình vẽ. chương GV cần hệ thống lại những kiến thức trọng - Hình thành giải pháp giải quyết vấn đề: Lựa tâm mà HS cần phải nắm rõ. Khi nắm rõ được cácchọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn kiến thức cơ bản thì HS mới có thể phát hiện ra đượcđề. Giải pháp giải quyết vấn đề được hiểu là những vấn đề cần giải quyết và giải quyết chúng một cáchdiễn biến tâm lí bên trong của người giải quyết vấn chính xác và nhanh nhất.đề: trạng thái ban đầu (nhớ lại, huy động vốn tri thức Ví dụ: Trước khi dạy bài: “So sánh số lớn gấpsẵn có); trạng thái trung gian (làm rõ, biến đổi thông mấy lần số bé” (Toán 3) [2], GV cần tổ chức hoạttin, phát hiện mối liên quan với kinh nghiệm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phép tính Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 291 (June 2023) ISSN 1859 - 0810 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán họccho học sinh lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phép tính Lê Duy Cường*, Trần Quỳnh Như** *Trường Đại học Đồng Tháp **HVCH Lớp ĐHGDTH19, Trường Đại học Đồng Tháp 1 Tác giả liên hệ: leduycuongdhdt@gmail.com Received: 17/4/2023; Accepted: 28/4/2023; Published: 6/5/2023 Abstract: Mathematical problem-solving capacity is one of the five components of mathematical competence that need to be formed and developed for students to meet the 2018 general education program. Based on the manifestations of problem-solving capacity students’ math problems through teaching 3th grade math topics, the article proposes a number of measures to develop math problem solving ability through teaching this topic, contributing to improving the quality of teaching mathematics maths. Keywords: Competence; problem solving; ability to solve math problems; numbers and calculations1. Đặt vấn đề trình GQVĐ” [3] Thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo Phạm Đức Tài (2019) quan niệm rằng: “NLdục và Đào tạo đã ban hành Chương trình Giáo dục GQVĐ toán học là khả năng sử dụng một tập hợp cóphổ thông môn Toán 2018 định hướng về phát triển tổ chức các kiến thức, kỹ năng toán học và thái độnăng lực (NL) toán học cho học sinh (HS) qua việc để giải quyết thành công những nhiệm vụ toán họcphát triển 5 thành tố cốt lõi: NL tư duy và lập luận mà phương pháp và cách giải quyết nhiệm vụ đó, HStoán học; NL mô hình hóa toán học; NL giải quyết không biết trước”. [4]vấn đề toán học; NL giao tiếp toán học; NL sử dụng Dựa trên các quan niệm về NL trong chương trìnhcông cụ, phương tiện học toán [1]. Trong đó năng GDPT 2018, kế thừa các quan niệm của nhiều tác giảlực giải quyết vấn đề (GQVĐ) toán học là một trong chúng tôi quan niệm rằng: “NL GQVĐ toán học lànhững NL rất quan trọng cần hình thành và phát triển năng lực của mỗi HS, bằng nhiều cách các em huycho HS ngay ở bậc tiểu học. Trong chương trình môn động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng toán học cùngToán lớp 3, nội dung số và phép tính bao gồm các với các kinh nghiệm thực tiễn, hứng thú, niềm tin, ýkiến thức về số tự nhiên; phép tính; tính nhẩm; biểu chí,... để giải quyết thành công những nhiệm vụ liênthức số; thực hành GQVĐ liên quan đến các phép quan đến tri thức toán học mà ở đó không có quytính cộng, trừ, nhân, chia đã học. Đây là dung này có trình, thủ tục, giải pháp, cách thức hành động thôngnhiều cơ hội hình thành và phát triển NL GQVĐ toán thường có sẵn”.học cho HS thể hiện qua khả năng tiếp thu kiến thức 2.2. Thành tố và biểu hiện NL GQVĐ toán học củamới và vận dụng để phát hiện và giải bài toán gắn với HS lớp 3 thông qua dạy học nội dung số và phépthực tiễn cuộc sống; khả năng tư duy chặt chẽ, suy tínhluận logic; lập luận, căn cứ vào những điều kiện cụ Dựa trên các biểu hiện của NL GQVĐ toán họcthể mà xác định được mối quan hệ toán học để từ đó trong chương trình GDPT 2018 môn Toán [1], chúnglựa chọn được cách làm, phương án thích hợp. Chính tôi nghiên cứu và tiếp cận cách phân tích NL GQVĐđiều này góp phần tích cực giúp HS học tốt môn toán toán học của HS lớp 3 qua dạy học nội dung số vàvà các môn học khác và có khả năng thích nghi với phép tính với bốn thành tố và biểu hiện như sau:những điều kiện thực tế của cuộc sống sau này. - Tìm hiểu, khám phá vấn đề: Nhận biết, phát2. Nội dung nghiên cứu hiện được vấn đề cần giải quyết. Người học phải đọc,2.1. Năng lực giải quyết vấn đề toán học quan sát để nhận diện được đây có phải là một vấn Trong dạy học môn toán, Phan Anh Tài (2014) đã đề toán học hay không; làm rõ vấn đề ở đây là gì?tiếp cận NL GQVĐ toán học theo quá trình GQVĐ Sau khi nhận diện vấn đề, HS cần xác định, hiểu, giảinhư sau: “NL GQVĐ của HS trong học toán là tổ thích các thông tin đã biết và thông tin tiềm ẩn đãhợp các NL được bộc lộ qua các hoạt động trong quá phát hiện được trong quá trình tương tác; phát biểu, 45 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 291 (June 2023) ISSN 1859 - 0810diễn đạt lại vấn đề bằng ngôn ngữ của bản thân hoặc kiến thức vừa được học. Ngoài ra, khi kết thúc mộtdưới dạng câu hỏi, sơ đồ, hình vẽ. chương GV cần hệ thống lại những kiến thức trọng - Hình thành giải pháp giải quyết vấn đề: Lựa tâm mà HS cần phải nắm rõ. Khi nắm rõ được cácchọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn kiến thức cơ bản thì HS mới có thể phát hiện ra đượcđề. Giải pháp giải quyết vấn đề được hiểu là những vấn đề cần giải quyết và giải quyết chúng một cáchdiễn biến tâm lí bên trong của người giải quyết vấn chính xác và nhanh nhất.đề: trạng thái ban đầu (nhớ lại, huy động vốn tri thức Ví dụ: Trước khi dạy bài: “So sánh số lớn gấpsẵn có); trạng thái trung gian (làm rõ, biến đổi thông mấy lần số bé” (Toán 3) [2], GV cần tổ chức hoạttin, phát hiện mối liên quan với kinh nghiệm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học giáo dục Thiết bị giáo dục Năng lực giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề toán học Chương trình giáo dục phổ thông môn ToánTài liệu liên quan:
-
11 trang 452 0 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 385 0 0 -
206 trang 308 2 0
-
5 trang 291 0 0
-
3 trang 273 0 0
-
56 trang 271 2 0
-
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 247 0 0 -
Phát triển nguồn nhân lực ở Singapore và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay
5 trang 237 1 0 -
Giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh: Dạy học ở hiện tại - chuẩn bị cho tương lai
5 trang 193 0 0 -
Mô hình năng lực giao tiếp trong đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh
6 trang 178 0 0