Danh mục

Phát triển ứng dụng phần 4

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 186.82 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông thường, một nhóm nhỏ các cá nhân đáng tin cậy (được gọi là signing authority) sẽ có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho các khóa tên mạnh của công ty và ký mọi assembly trước khi chúng được phân phối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển ứng dụng phần 4 Thông thường, một nhóm nhỏ các cá nhân đáng tin cậy (được gọi là signing authority) sẽ có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho các khóa tên mạnh của công ty và ký mọi assembly trước khi chúng được phân phối. Khả năng trì hoãn ký assembly (sẽ được thảo luận ở mục 1.11) tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng mô hình này và tránh được việc bạn phải phân phối khóa riêng cho mọi thành viên của nhóm phát triển.Công cụ Strong Name còn cung cấp tính năng sử dụng kho chứa khóa CSP để đơn giảnhóa việc bảo mật các khóa tên mạnh. Một khi đã tạo một cặp khóa trong một file, bạn cóthể cài đặt các khóa này vào kho chứa khóa CSP và xóa file đi. Ví dụ, để lưu trữ cặp khóanằm trong file MyKey.snk vào một kho chứa khóa CSP có tên là StrongNameKeys, sửdụng lệnh sn -i MyKeys.snk StrongNameKeys (mục 1.9 sẽ giải thích cách sử dụng cáckhóa tên mạnh được lưu trữ trong một kho chứa khóa CSP).Một khía cạnh quan trọng của kho chứa khóa CSP là có các kho chứa khóa dựa-theongười-dùng và có các kho chứa khóa dựa-theo-máy. Cơ chế bảo mật của Windows bảođảm người dùng chỉ truy xuất được kho chứa khóa dựa-theo-người-dùng của chính họ.Tuy nhiên, bất kỳ người dùng nào của máy đều có thể truy xuất kho chứa khóa dựa-theo-máy.Theo mặc định, công cụ Strong Name sử dụng kho chứa khóa dựa-theo-máy, nghĩa làmọi người đăng nhập vào máy và biết tên của kho chứa khóa đều có thể ký một assemblybằng các khóa tên mạnh của bạn. Để công cụ Strong Name sử dụng kho chứa khóa dựa-theo-người-dùng, sử dụng lệnh sn –m n; khi muốn trở lại kho chứa khóa dựa-theo-máy,sử dụng lệnh sn –m y. Lệnh sn –m sẽ cho biết công cụ Strong Name hiện được cấu hìnhlà sử dụng kho chứa khóa dựa-theo-người-dùng hay dựa-theo-máy.Để xóa các khóa tên mạnh từ kho StrongNameKeys (cũng như xóa cả kho này), sử dụnglệnh sn –d StrongNameKeys. 1.1 Tạo tên mạnh cho assembly Bạn cần tạo tên mạnh cho một assembly để nó: • Có một định danh duy nhất, cho phép gán các quyền cụ thể vào assembly khi cấu hình Code Access Security Policy (chính sách bảo mật cho việc truy xuất mã lệnh). • Không thể bị sửa đổi và sau đó mạo nhận là nguyên bản. • Hỗ trợ việc đánh số phiên bản và các chính sách về phiên bản (version policy). • Có thể được chia sẻ trong nhiều ứng dụng, và được cài đặt trong Global Assembly Cache (GAC). Sử dụng các đặc tính (attribute) mức-assembly để chỉ định nơi chứa cặp khóa tên mạnh, và có thể chỉ định thêm số phiên bản và thông tin bản địa cho assembly. Trình biên dịch sẽ tạo tên mạnh cho assembly trong quá trình xây dựng.Để tạo tên mạnh cho một assembly bằng trình biên dịch C#, bạn cần các yếu tố sau: • Một cặp khóa tên mạnh nằm trong một file hoặc một kho chứa khóa CSP (xem mục 1.8 về cách tạo cặp khóa tên mạnh). • Sử dụng các đặc tính mức-assembly để chỉ định nơi trình biên dịch có thể tìm thấy cặp khóa tên mạnh đó. ▪ Nếu cặp khóa nằm trong một file, áp dụng đặc tính System.Reflection. AssemblyKeyFileAttribute cho assembly và chỉ định tên file chứa các khóa. ▪ Nếu cặp khóa nằm trong một kho chứa khóa CSP, áp dụng đặc tính System.Reflection.AssemblyKeyNameAttribute cho assembly và chỉ định tên của kho chứa khóa.Ngoài ra, bạn có thể tùy chọn: • Áp dụng đặc tính System.Reflection.AssemblyCultureAttribute cho assembly để chỉ định thông tin bản địa mà assembly hỗ trợ (Bạn không thể chỉ định bản địa cho các assembly thực thi vì assembly thực thi chỉ hỗ trợ bản địa trung lập). • Áp dụng đặc tính System.Reflection.AssemblyVersionAttribute cho assembly để chỉ định phiên bản của assembly.Đoạn mã dưới đây (trong file HelloWorld.cs) minh họa cách sử dụng các đặc tính (phầnin đậm) để chỉ định khóa, bản địa, và phiên bản cho assembly:using System;using System.Reflection;[assembly:AssemblyKeyName(MyKeys)][assembly:AssemblyCulture()][assembly:AssemblyVersion(1.0.0.0)]public class HelloWorld { public static void Main() { Console.WriteLine(Hello, world); }}Để tạo một assembly tên mạnh từ đoạn mã trên, tạo các khóa tên mạnh và lưu trữ chúngtrong file MyKeyFile bằng lệnh sn -k MyKeyFile.snk. Sau đó, sử dụng lệnh sn -iMyKeyFile.snk MyKeys để cài đặt các khóa vào một kho chứa khóa CSP có tên làMyKeys. Cuối cùng, sử dụng lệnh csc HelloWorld.cs để biên dịch file HelloWorld.csthành một assembly tên mạnh. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ Assembly Linker (al.exe) để tạo assembly tên mạnh, cách này cho phép chỉ định các thông tin tên mạnh trên dòng lệnh thay vì sử dụng các đặc tính trong mã nguồn. Cách này hữu ích khi bạn không muốn nhúng các đặc tính tên mạnh vào file nguồn và khi bạn sử dụng kịch bản để xây dựng những cây mã nguồn đồ sộ. Xem thêm thông tin về Assembly Linker trong tài liệu .NET Framework SDK. ...

Tài liệu được xem nhiều: