Phát triển ưu điểm của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần –3
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 108.42 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Năm 1994, đất nước bắt đầu thực hiện quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá với chiến lược phát triển các thành phần kinh tế hướng ra xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế phải phát triển thế mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, điều quan trọng là phải tạo ra môi trường tự do để tất cả các thành phần kinh tế có thể xuất khẩu. Để tạo nguồn tích luỹ trong nước và để phù hợp với trình độ khoa học công nghệ trong nước, nhiệm vụ đầu tiên chúng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển ưu điểm của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần –3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n hập quốc dân và tổng sản phẩm sản xuất ra của kinh tế ngo ài quốc doanh ngày càng tăng. Năm 1994, đất nước bắt đầu thực hiện quá tr ình công nghiệp hoá -hiện đ ại h oá với chiến lư ợc phát triển các thành phần kinh tế hướng ra xuất khẩu. Chuyển dịch c ơ cấu các th ành phần kinh tế phải phát triển thế mạnh tổng hợp của các thành ph ần kinh tế, điều quan trọng là phải tạo ra môi trường tự do để tất cả các thành phần kinh tế có thể xuất khẩu. Để tạo nguồn tích luỹ trong nước và đ ể phù hợp với trình độ khoa học - công ngh ệ trong nước, nhiệm vụ đầu tiên chúng ta th ực hiện đó xuất khẩu sản x uất thô hay chúng ta “bóc” t ài nguyên thiên nhiên đ ể xuất khẩu. Hiện nay một số mặt h àng xu ất khẩu chủ yếu là: dầu lửa, than đá, gạo. Việt Nam c òn phải nhập khẩu hầu hết những linh kiện điện tử và đồ đi ện d ân dụng từ nước ngo ài. Vì vậy nhiệm vụ thứ h ai đặt ra là sản xuất thay thế h àng nhập khẩu. Đất nước đang đứng trư ớc mâu thuẫn giữa yêu c ầu đ ổi mới trang bị kỹ thuật - công nghệ phát triển sản xuất trong nền kinh tế quốc dân với khả n ăng tiền vốn eo hẹp của ngân sách và sức ép của lực lượng lao động d ôi dư cần đư ợc giải quyết việc làm. Trong quá trình công nghi ệp hoá - hiện đại hoá n ày làm th ế n ào chúng ta khuyến khích phát triển to àn diện các thành phần kinh tế hướng ra x uất khẩu, nhất là ở vùng nông thôn có nh ững làng nghề truyền thống mà lâu n ay b ị mai một, cầu phục hồi phát triển đ ể tạo ra nhiều hàng hoá xu ất khẩu thu n goại tệ, góp phần tích luỹ vốn nhằm đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công n ghệ theo hư ớng hiện đại? II.Thực trạng phát triển của các thành ph ần kinh tế hiện nay. Các thành phần kin h tế Việt Nam dựa trên ba hình thức sở hữu: Nhà nư ớc, tư nhân, hỗn hợp. 1/ Thành ph ần kinh tế Nhà nước: 15Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thành ph ần n ày dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước về những tư liệu sản x uất chủ yếu, gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về Nh à nư ớc h oặc phần của Nhà n ước chiếm tỉ trọng khống chế. Theo số liệu thống kê, đ ến năm 1989 c ả n ước có 12.084 doanh nghiệp Nhà n ước, với số vốn khoảng 10USD, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước trong n gành công nghiệp chiếm 49,3% tổng số vốn xây dựng 9%, nông nghiệp 8,1%. Lâm nghiệp 1,2%. Giao thông vận tải 14,8%; thươ ng nghiệp 11,57%, các ngành khác 5,9%. Hàng năm, thành phần kinh tế Nhà n ước đ a tạo ra khoảng 35 - 4 0% GDP và 22 - 30% GDP, đ óng góp từ 60 - 80% tổng số thu ngân sách. Nhìn tổng quát, toàn bộ khu vực kinh tế N hà nước ch ưa tự đảm bảo tái sản x uất giản đ ơn. Sự tăng trưởng hàng n ăm của khu vực kinh tế Nhà nước chủ yếu d o việc gia tăng lượng vốn và lao động. Số đóng góp của khu vực kinh tế Nhà n ước so với số chi của ngân sách Nhà nước cho khu vực này từ năm 1990 trở về trước là 1:3. Sau ba n ăm cấu trúc lại và chuyển đổi c ơ ch ế nh ìn chung n ăm 1991 khu vực kinh tế Nhà nước có một số chuyển biến b ước đầu. Các doanh nghiệp Nh à n ước, đặc biệt là các doanh nghiệp do Trung ương quản lý trong ngành công n ghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải và b ưu điện viễn thông đa từng bư ớc thích nghi với c ơ chế thị trường n ên đ a đ i dần vào th ế ổn định. Nhưng những đ iểm sáng này chưa nhiều. Sự khởi sắc của chúng vẫn ch ưa có cơ sở chắc chắn và lâu bền. Số doanh nghiệp Nhà nước đang trong tình trạng p há sản hoặc có nguy c ơ phá sản, đình đốn vẫn chiếm quá nửa số doanh nghiệp Nhà nước hiện có. Kết quả đ iều tra gần đ ây cho thấy, trong quá trình vận hành c ơ chế quản lý mới, kinh tế Nhà nước cũng bộc lộ nhiều mặt yếu kém và hạn chế. Một là, đại b ộ phận doanh nghiệp Nhà nước còn gặp nhiều khó khăn như 16Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thiếu vốn, thiếu thị trường, bị thua lỗ triền miên, phải “ ăn d ần” vào vốn. Hiện n ay, trong tổng số doanh nghiệp Nhà n ước, chỉ khoảng 20 - 25% (chủ yếu là d oanh nghiệp Nhà nước trung ươ ng) có lai, 30 - 3 5% hoà vốn, còn lại k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển ưu điểm của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần –3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n hập quốc dân và tổng sản phẩm sản xuất ra của kinh tế ngo ài quốc doanh ngày càng tăng. Năm 1994, đất nước bắt đầu thực hiện quá tr ình công nghiệp hoá -hiện đ ại h oá với chiến lư ợc phát triển các thành phần kinh tế hướng ra xuất khẩu. Chuyển dịch c ơ cấu các th ành phần kinh tế phải phát triển thế mạnh tổng hợp của các thành ph ần kinh tế, điều quan trọng là phải tạo ra môi trường tự do để tất cả các thành phần kinh tế có thể xuất khẩu. Để tạo nguồn tích luỹ trong nước và đ ể phù hợp với trình độ khoa học - công ngh ệ trong nước, nhiệm vụ đầu tiên chúng ta th ực hiện đó xuất khẩu sản x uất thô hay chúng ta “bóc” t ài nguyên thiên nhiên đ ể xuất khẩu. Hiện nay một số mặt h àng xu ất khẩu chủ yếu là: dầu lửa, than đá, gạo. Việt Nam c òn phải nhập khẩu hầu hết những linh kiện điện tử và đồ đi ện d ân dụng từ nước ngo ài. Vì vậy nhiệm vụ thứ h ai đặt ra là sản xuất thay thế h àng nhập khẩu. Đất nước đang đứng trư ớc mâu thuẫn giữa yêu c ầu đ ổi mới trang bị kỹ thuật - công nghệ phát triển sản xuất trong nền kinh tế quốc dân với khả n ăng tiền vốn eo hẹp của ngân sách và sức ép của lực lượng lao động d ôi dư cần đư ợc giải quyết việc làm. Trong quá trình công nghi ệp hoá - hiện đại hoá n ày làm th ế n ào chúng ta khuyến khích phát triển to àn diện các thành phần kinh tế hướng ra x uất khẩu, nhất là ở vùng nông thôn có nh ững làng nghề truyền thống mà lâu n ay b ị mai một, cầu phục hồi phát triển đ ể tạo ra nhiều hàng hoá xu ất khẩu thu n goại tệ, góp phần tích luỹ vốn nhằm đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công n ghệ theo hư ớng hiện đại? II.Thực trạng phát triển của các thành ph ần kinh tế hiện nay. Các thành phần kin h tế Việt Nam dựa trên ba hình thức sở hữu: Nhà nư ớc, tư nhân, hỗn hợp. 1/ Thành ph ần kinh tế Nhà nước: 15Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thành ph ần n ày dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước về những tư liệu sản x uất chủ yếu, gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về Nh à nư ớc h oặc phần của Nhà n ước chiếm tỉ trọng khống chế. Theo số liệu thống kê, đ ến năm 1989 c ả n ước có 12.084 doanh nghiệp Nhà n ước, với số vốn khoảng 10USD, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước trong n gành công nghiệp chiếm 49,3% tổng số vốn xây dựng 9%, nông nghiệp 8,1%. Lâm nghiệp 1,2%. Giao thông vận tải 14,8%; thươ ng nghiệp 11,57%, các ngành khác 5,9%. Hàng năm, thành phần kinh tế Nhà n ước đ a tạo ra khoảng 35 - 4 0% GDP và 22 - 30% GDP, đ óng góp từ 60 - 80% tổng số thu ngân sách. Nhìn tổng quát, toàn bộ khu vực kinh tế N hà nước ch ưa tự đảm bảo tái sản x uất giản đ ơn. Sự tăng trưởng hàng n ăm của khu vực kinh tế Nhà nước chủ yếu d o việc gia tăng lượng vốn và lao động. Số đóng góp của khu vực kinh tế Nhà n ước so với số chi của ngân sách Nhà nước cho khu vực này từ năm 1990 trở về trước là 1:3. Sau ba n ăm cấu trúc lại và chuyển đổi c ơ ch ế nh ìn chung n ăm 1991 khu vực kinh tế Nhà nước có một số chuyển biến b ước đầu. Các doanh nghiệp Nh à n ước, đặc biệt là các doanh nghiệp do Trung ương quản lý trong ngành công n ghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải và b ưu điện viễn thông đa từng bư ớc thích nghi với c ơ chế thị trường n ên đ a đ i dần vào th ế ổn định. Nhưng những đ iểm sáng này chưa nhiều. Sự khởi sắc của chúng vẫn ch ưa có cơ sở chắc chắn và lâu bền. Số doanh nghiệp Nhà nước đang trong tình trạng p há sản hoặc có nguy c ơ phá sản, đình đốn vẫn chiếm quá nửa số doanh nghiệp Nhà nước hiện có. Kết quả đ iều tra gần đ ây cho thấy, trong quá trình vận hành c ơ chế quản lý mới, kinh tế Nhà nước cũng bộc lộ nhiều mặt yếu kém và hạn chế. Một là, đại b ộ phận doanh nghiệp Nhà nước còn gặp nhiều khó khăn như 16Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thiếu vốn, thiếu thị trường, bị thua lỗ triền miên, phải “ ăn d ần” vào vốn. Hiện n ay, trong tổng số doanh nghiệp Nhà n ước, chỉ khoảng 20 - 25% (chủ yếu là d oanh nghiệp Nhà nước trung ươ ng) có lai, 30 - 3 5% hoà vốn, còn lại k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu triết học tư tưởng triết học triết học kinh tế tiểu luận triết học vận dụng triết họcTài liệu liên quan:
-
27 trang 349 2 0
-
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 275 1 0 -
Tư tưởng triết học và văn hóa Ấn Độ: Phần 1
208 trang 256 0 0 -
30 trang 246 0 0
-
Tiểu luận Triết học: Học thuyết Âm Dương và Văn hóa Trọng Âm của người Việt
26 trang 239 0 0 -
20 trang 237 0 0
-
Ebook Lịch sử triết học Phương Đông (Tập 1): Phần 1 - Nguyễn Đăng Thục
204 trang 228 0 0 -
Điểm tương đồng về tư tưởng giữa C. Mác và học thuyết Phật giáo
7 trang 219 0 0 -
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật giá trị cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
16 trang 203 0 0 -
73 trang 201 0 0