Nêu được các chỉ định cắt ruột thừa . Trình bày được kỹ thuật cắt ruột thừaChỉ định tuyệt đối - Viêm ruột thừa cấp. Viêm phúc mạc do ruột thừa. Chỉ định tương đối - Đám quánh ruột thừa: Điều trị nội khoa, sau 6 tháng sẽ cắt bỏ ruột thừa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật cắt ruột thừa PHẪU THUẬT CẮT RUỘT THỪAMục tiêu học tập1. Nêu được các chỉ định cắt ruột thừa2. Trình bày được kỹ thuật cắt ruột thừaI. CHỈ ĐỊNH1.1. Chỉ định tuyệt đối- Viêm ruột thừa cấp.- Viêm phúc mạc do ruột thừa.1.2. Chỉ định tương đối- Đám quánh ruột thừa: Điều trị nội khoa, sau 6 tháng sẽ cắt bỏ ruột thừa.- Các phẫu thuật đi qua vùng ruột thừa.II. KỸ THUẬT CẮT RUỘT THỪA ĐIỂN HÌNH2.1. Chuẩn bị mổ2.1.1. Tư thế- Người bệnh: Nằm ngửa trên bàn mổ, hơi thấp về phía đầu và nghiêng sang bêntrái.- Người mổ: Đứng bên phải người bệnh, người phụ đứng bên đối diện.2.1.2. Vô cảm- Gây tê tuỷ sống.- Hoặc gây tê cục bộ bằng novocain, tăng cường bằng các thuốc tiền mê.- Mê nội khí quản2.2. Các thì mổ2.2.1. Thì 1: Mở thành bụngKhông có đường mổ nào luôn thuận lợi cho cho mọi trường hợp vì ruột thừa làphần di động của cơ thể, có thể nằm ở bất cứ vị trí nào trong hố chậu phải, tiểukhung, dưới gan, có thể ở hố chậu trái. Phẫu thuật viên xác định vị trí ruột thừa chủyếu dựa vào vùng thành bụng phản ứng nhiều nhất qua khám lâm sàng mà chọnđường mổ để có thể bộc lộ tốt nhất vị trí ruột thừa. Phần lớn phẫu thuật viên chọnđường mổ:- Đường MacBurney: Rạch da, tổ chức dưới đài 6-8cm, vuông góc với đường gaichậu trước trên bên phải tới rốn tại điểm nối 1/3 ngoài với 2/3 trong, một nửađường rạch ở trên, một nửa đường rạch ở dưới của đường nối gai chậu trước trên-rốn- Có thể mở thành bụng bằng đường trắng bên phải- Mở cân cơ chéo bụng ngoài theo hướng rạch da: rạch thủng cân một lỗ rồi mởrộng bằng kéo, banh rộng vết mổ- Mở cân cơ chéo bụng trong và cơ ngang theo hướng thớ cơ (vuông góc vớihướng rạch cân cơ chéo ngoài)- Mở mạc ngang phúc mạc một thì theo hướng rạch cơ chéo bé+ Lấy một Kelly kẹp màng bụng và giao cho người phụ cầm nâng lên, phẫu thuậtviên dùng kẹp phẫu tích kẹp vào màng bụng ngay dưới Kelly và nâng lên tạo nếpgấp, dùng dao cắt đứt nếp màng bụng, vào ổ bụng (khi rạch dao cần đề phòng tổnthương tạng).+ Dùng Faraboeuf xé rộng vết mổ theo hướng trên dưới để đường rạch phúc mạccùng hướng đường rạch cơ chéo bé và cơ ngang.+ Dùng 4 Kelly kẹp giữ bốn góc mép phúc mạc(Hình 19a)+ Kẹp đính hai mép phúc mạc vào hai khăn mổ để che kín hai mép vết mổ thànhbụng2.2.2.Thì 2: Tìm ruột thừa- Banh rộng vết mổ: Người phụ dùng 2 Faraboeuf hoặc Hartmann nâng nhẹ thànhbụng lên.- Tìm manh tràng ruột thừa:+ Lấy một gạc lớn luồn vào dưới phúc mạc, trải rộng ra trước các quai ruột, chechở cho chúng và không để cho chúng di chuyển vào vùng mổ.+ Dùng một kìm quả tim cặp nhẹ vào đáy manh tràng và kéo nó ra ngoài, kìm cònlại đẩy ruột đê bộc lộ ruột thừa. Dùng Kelly kẹp vào vào mạc treo ruột thừa, gầnđầu ruột thừa để giữ ruột thừa(hình 19b).2.2.3.Thì 3: Xử lý ruột thừa- Giải phóng mạc treo ruột thừa:+ Khi không nhìn thấy rõ mạch máu mạc treo ruột thừa: Dùng hai Kelly kẹp mạctreo ruột thừa, hai đầu kìm ngang bằng nhau, cắt đứt mạc treo ruột thừa giữa haikìm, buộc các mạch máu thay kìm, tiếp tục như thế từ ngọn đến gốc ruột thừa.+ Khi nhìn thấy rõ mạch máu: Dùng Kelly chọc thủng mạc treo ruột thừa, đưa qualổ thủng hai sợi chỉ để buộc mạch máu nuôi ruột thừa ở sát gốc ruột thừa, cắt mạctreo giữa hai mối buộc để giải phóng ruột thừa (hình 19c).- Khâu múi chỉ hình túi thanh mạc cơ bằng chỉ lanh ở đáy manh tràng, xung quanhgốc ruột thừa, cách đều gốc ruột thừa khoảng 1cm, phải khâu được vào các dãi cơdọc.- Dùng Kelly kẹp ngang gốc ruột thừa, buộc gốc guột thừa bằng chỉ lanh hoặcVicryl, tháo Kelly. Dùng Kelly kẹp ngoài mối chỉ buộc 3- 5mm (hình 19d).- Dùng dao cắt ruột thừa sát phía dưới Kelly.Chấm cồn iod vào mỏm cắt.- Vùi gốc ruột thừa: Người phụ dùng kẹp phẫu tích không mấu kẹp lấy nút chỉ đẩymỏm cắt vào trong sâu, phẫu thuật viên từ từ thắt mối túi để vùi gốc ruột thừa. Nếuchưa kín thì khâu tăng cường bằng các mối chứ X thanh mạc cơ (hình 19e).- Lấy hết gạc ra khỏi ổ mổ.- Kiểm tra túi thừa Meckel, căt bỏ nếu có.2.2.4.Thì 4: Khâu phục hồi thành bụng- Kiểm tra sự cầm máu và mối khâu.- Lau sạch ổ phúc mạc- Đóng thành bụng, thông thường 3 lớp: khâu phúc mạc, mạc ngang, cơ ngang vàcơ chéo bé vào một lớp, khâu cân cơ chéo lớn, khâu da. Có thể khâu riêng phúcmạc nhưng mép phúc mạc phải lộn ra ngoài để mặt trong phúc mạc áp vào nhau.2.3.Tai biến trong khi mổ- Khâu làm kim xuyên vào mạch máu thành manh tràng hoặc mạc treo ruột thừagây tu máu thành manh tràng trong mạc treo, cần cầm mạch máu bị thương tổn.- Mạc treo ruột thừa mủn, có thể bị đứt khi buộc cầm máu, cần tìm cho được cuốngmạch máu để buộc lại.III. THAY ĐỔI KỸ THUẬT3.1.Viêm phúc mạc khu trú do ruột thừa- Nhẹ nhàng dùng ngón tay hoặc gạc cầu giải phóng mạc nối ra khỏi ruột thừaviêm mủ.- Nếu không giải phóng được hoặc mạc nối viêm tấy và có mủ thì kéo phần lànhcủa mạc nối ở phía trên xuống, kẹp, cắt, buộc trên phần ranh giới giữa phần viêmvà phần lành, dùng chỉ to và thắt nút chỉ nhẹ nhà ...