Danh mục

Phèn là gì?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 105.53 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phèn là gì? Là những muối kép có cấu tạo tinh thể đồng hình (đa phần có 8 mặt) tạo nên bởi các anion sunfat SO4-2 (cũng có thể là anion selenat SeO4-2; anion phức SeF4-2 hoặc ZnCl4-2) và cation của hai kim loại có hoá trị khác nhau. Công thức chung của phèn là MIMIII(SO4)2.12H2O; MI là kim loại hoá trị 1 như Na+, K+, Ce+, Rb+, hoặc NH4+;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phèn là gì? Phèn là gì?Là những muối kép có cấu tạo tinh thể đồnghình (đa phần có 8 mặt) tạo nên bởi các anionsunfat SO4-2 (cũng có thể là anion selenatSeO4-2; anion phức SeF4-2 hoặc ZnCl4-2) vàcation của hai kim loại có hoá trị khác nhau.Công thức chung của phèn làMIMIII(SO4)2.12H2O; MI là kim loại hoá trị 1như Na+, K+, Ce+, Rb+, hoặc NH4+; MIII là ionkim loại hoá trị 3 như Al3+, Fe3+, Mn3+, V3+,Ti3+ Co 3+, Ga3+, Rb3+, Cr3+.Thường gặp các loại muối kép này dướitên Phèn kép. Người ta quen gọi các muối kimloại ngậm nước với công thức Mx(SO4)y.nH2Olà Phèn đơn. Ví dụ. phèn amoni là muối kép(NH4)2SO4, Al2(SO4)3.24H2O, phèn cromNa2SO4.Cr2(SO4)3.24H2O; phèn kaliKAl(SO4)2.12H2O, phèn natriNaAl(SO4)2.12H2O; phèn đen: hỗn hợp củanhôm sunfat và than hoạt tính. Dùng để tinhchế nước; dùng trong công nghiệp vải, sợi,giấy, thuộc da, vv. Một số loại phèn cụthể: Phèn nhôm; Phèn sắt.PHÈN SẮTLà một muối kép của sắt (III) sunfat với muốisunfat của kim loại kiềm hay amoni, ví dụ. kalisắt sunfat [K2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O hayKFe(SO4)2.12H2O]. Ở dạng tinh khiết, Phènsắt là tinh thể không màu, nhưng thường cómàu tím vì có vết mangan; tan trong nước.Phèn sắt được điều chế bằng cách kết tinhhỗn hợp sắt (III) sunfat với muối sunfat củacác kim loại kiềm hoặc amoni. Phèn sắtthường được dùng làm thuốc thử trong cácphòng thí nghiệm.PHÈN NHÔMgồm hai loại:1. Phèn nhôm đơn: Al2.(SO4)3.18H2O.2. Phèn nhôm kép: muối kép của sunfat nhôm với sunfat kim loại kiềm hoặc amoni.a) Kali nhôm sunfat hay PHÈN NHÔM KALI(thường gọi: phèn chua) [KAl(SO4)2.12H2Ohay K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O]: Tinh thể lớn hìnhbát diện, trong suốt, không màu,vị chát, cảmgiác se lưỡi; khối lượng riêng 1,75 g/cm3; tnc=92oC; đun nóng đến 200oC thì mất nước kếttinh, thành phèn khan ở dạng bột trắng(thường gọi là phèn phi hoặc khô phèn) ít tantrong nước.Dung dịch phèn chua có tính axit, không độc.Tinh thể phèn tan trong nước tạo mànghiđroxit lắng xuống kéo theo các chất bẩn lơlửng trong nước, vì vậy, nó được dùng làmtrong nước; làm chất cầm màu trong nhuộmvải; chất kết dính trong ngành sản xuất giấy;làm thuốc thử trong các phòng thí nghiệm,dùng làm thuốc cầm máu bề mặt, lau rửa bộphận cơ thể ra nhiều mồ hôi, rửa niêm mạcmiệng, họng; làm thuốc rắc kẽ chân. Y học cổtruyền còn gọi phèn chua là bạch phèn. Bạchphèn có tính hàn, vào kinh tì, giải độc, sátkhuẩn, cầm máu, chữa viêm dạ dày, ruột;dùng thêm các vị thuốc khác chữa đau răng.Phèn phi trộn với bột lưu huỳnh tán nhỏ và tádược dùng bôi nách sau mỗi lần tắm để chữachứng hôi nách.b) Amoni nhôm sunfat hay PHÈN NHÔMamoni [(NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O)]: tinh thểmàu trắng, khối lượng riêng 1,65 g/cm3, tnc =94,5oC. Dễ tan trong nước. Cũng dùng làmtrong nước; là một thành phần của bột nở, bộtchữa cháy; dùng trong mạ điện; trong y học,dùng làm thuốc lợi tiểu, gây nôn.…Đọc đến đây chúng tôi thấy đom đóm bay đầytrước mặt. Hy vọng quý vị hãy mang mẫunước đến những phòng thí nghiệm uy tín đểhọ phân tích xem “phèn” trong nước giếng củaQuý vị gồm có những gì.Sau khi có bảng kết quả phân tích “nướcnhiễm phèn”, chúng tôi hy vọng sẽ có cách đểxử lý!Nước mặt ở các vùng đồng bằng cũng thườngbị nhiễm phèn do tính chất thổ nhưỡng (đấtphèn). Nước phèn thường có thêm các biểuhiện như độ acid cao, (pH thấp), có vị chuacủa sulphuric acid, được tạo thành khi đấtphèn (pyrite (FeS2)) tiếp xúc với không khí.Quá trình này đang diễn ra nhanh hơn do tốcđộ khai thác sử dụng đất nông nghiệp ngàycàng cao.

Tài liệu được xem nhiều: