Thông tin tài liệu:
Tác dụng không mong muốn (ADR): Thường gặp, ADR 1/100. Toàn thân: Buồn ngủ.Máu: Có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi. Thần kinh: Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo hãi, bị kích thích, lú lẫn (ở người bệnh cao tuổi). Da: Nổi mẩn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuổi).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHENOBARBITAL (Kỳ 3) PHENOBARBITAL (Kỳ 3) Tác dụng không mong muốn (ADR): Thường gặp, ADR > 1/100. Toàn thân: Buồn ngủ. Máu: Có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi. Thần kinh: Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo hãi, bị kích thích,lú lẫn (ở người bệnh cao tuổi). Da: Nổi mẩn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuổi). Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100. Cơ - xương: Còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ emkhoảng 1 năm sau khi điều trị), đau khớp. Chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa Porphyrin. Da: Hội chứng Lyell (có thể tử vong). Hiếm gặp, ADR < 1/1000. Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt Acid folic. Hướng dẫn cách xử trí ADR: Phải giảm liều Phenobarbital ở người bệnh cao tuổi, người bệnh có tiền sửbệnh gan hay bệnh thận. Nếu tiêm Phenobarbital vào tĩnh mạch thì phải tiêm thật chậm (dưới 60mg/phút). Tiêm quá nhanh có thể gây ức chế hô hấp. Cần dành đường tiêm tĩnh mạch cho cấp cứu trạng thái động kinh cấp, chỉnên tiến hành tại bệnh viện và theo dõi thật chặt chẽ. Khi có bất cứ tác dụng phụ nào phải ngừng dùng Phenobarbital ngay. Do tác dụng cảm ứng của Phenobarbital lên Cytochrom P450, nồng độtrong huyết tương của Vitamin D2 và D3 (và cả Calci), ở người bệnh được điều trịchống co giật liều cao, dài ngày, có thể bị giảm thấp. Người bệnh điều trị bằng Phenobarbital phải được bổ sung Vitamin D (ở trẻem 1.200 – 2.000 đvqt mỗi ngày) và Acid folic để phòng bệnh còi xương vànhuyễn xương do dùng thuốc chống co giật. Liều lượng và cách dùng: Cách dùng: Phenobarbital có thể uống, tiêm dưới da, tiêm bắp sâu và tiêm tĩnh mạchchậm. Ðường tiêm dưới da gây kích ứng mô tại chỗ, không được khuyến cáo.Tiêm tĩnh mạch được dành cho điều trị cấp cứu các trạng thái co giật cấp, tuy vậytác dụng của thuốc cũng bị hạn chế trong các trường hợp này (thuốc được lựa chọntrong trạng thái động kinh là Diazepam hoặc Lorazepam). Khi tiêm tĩnh mạch,người bệnh phải nằm bệnh viện và được theo dõi chặt chẽ. Thuốc phải tiêm chậmvào tĩnh mạch, tốc độ không quá 60 mg/phút. Ðể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, 120 mg bột Natri Phenobarbital khan đượchòa tan trong 1 ml nước cất pha tiêm vô khuẩn. Ðể tiêm tĩnh mạch, 120 mg bộtNatri Phenobarbital khan cần được hòa tan trong 3 ml nước cất pha tiêm vô khuẩn. Nếu đã dùng dài ngày, phải giảm liều Phenobarbital dần dần để tránh cáctriệu chứng cai thuốc khi người bệnh đã nghiện. Khi chuyển sang dùng thuốcchống co giật khác, phải giảm liều Phenobarbital dần dần trong khoảng 1 tuần,đồng thời bắt đầu dùng thuốc thay thế với liều thấp. Liều lượng: Liều lượng tùy thuộc từng người bệnh. Nồng độ Phenobarbital huyết tương10 mcg/ml gây an thần và nồng độ 40 mcg/ml gây ngủ ở đa số người bệnh. Nồngđộ Phenobarbital huyết tương lớn hơn 50 mcg/ml có thể gây hôn mê và nồng độvượt quá 80 mcg/ml có khả năng gây tử vong. Tổng liều dùng hàng ngày không được vượt quá 600 mg. Ðường uống (tính theo Phenobarbital base): - Liều thông thường người lớn: Chống co giật: 60 - 250 mg mỗi ngày, uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ. An thần: Ban ngày 30 - 120 mg, chia làm 2 hoặc 3 lần mỗi ngày. Gây ngủ: 100 - 320 mg, uống lúc đi ngủ. Không được dùng quá 2 tuần điềutrị mất ngủ. Chống tăng Bilirubin huyết: 30 - 60 mg, 3 lần mỗi ngày.