Danh mục

Phòng bệnh tả: 9 điều cần biết...

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.73 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiêu chảy do phẩy khuẩn tả gây mất nước trầm trọng, có thể lên đến 15-20 lít nước dịch cơ thể tuôn ra mỗi ngày, kéo theo tình trạng mất quân bình điện giải trong cơ thể đi kèm với bệnh cường toan và giảm kali trong máu. Trên thế giới đã từng có bệnh dịch tả do chủng El tor xảy ra ở các thời điểm 1961 – 1971 và 1969 – 1974. Từ tháng 1/1991 đến tháng 9/1994 đã có tổng số 1.041.422 người mắc bệnh, trong đó có 9.642 ca tử vong chiếm tỉ lệ0,9%. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng bệnh tả: 9 điều cần biết... Phòng bệnh tả: 9 điều cần biết... Điều trị cho bệnh nhân tiêu chảy cấp tại Viện Các bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới QG. Ảnh: TM Tiêu chảy do phẩy khuẩn tả gây mất nước trầm trọng, có thể lên đến15-20 lít nước dịch cơ thể tuôn ra mỗi ngày, kéo theo tình trạng mất quânbình điện giải trong cơ thể đi kèm với bệnh cường toan và giảm kali trongmáu. Trên thế giới đã từng có bệnh dịch tả do chủng El tor xảy ra ở các thờiđiểm 1961 – 1971 và 1969 – 1974. Từ tháng 1/1991 đến tháng 9/1994 đã cótổng số 1.041.422 người mắc bệnh, trong đó có 9.642 ca tử vong chiếm tỉ lệ0,9%. Vì thế tích cực phòng bệnh tả là nhiệm vụ của mọi người vì sức khỏecộng đồng. 1/Bệnh tả gây ra tình trạng tiêu chảy nguy hiểm cho cá nhân và cho cộngđồng. Trong đó có đến 75% nguời mang mầm bệnh tả mà không có biểu hiện gì,vì mang mầm bệnh mà không hay nhưng vẫn làm lây lan bệnh cho cộng đồng. 2/Tác nhân gây bệnh là phẩy khuẩn tả (Vibrio cholera) thuộc nhóm vikhuẩn Gram âm có hình giống chiếc gậy uốn cong giống dấu phẩy. Trong vi trùnghọc, Gram là phương pháp nhuộm màu theo kỹ thuật Gram được nhà bác học ĐanMạch tên Hans Christian Gram (1853-1938) phát minh năm 1884, để phân biệtnhóm vi khuẩn ăn hoặc không ăn màu nhuộm gọi là Gram dương, Gram âm. 3/Bệnh dễ lây lan vì người mang vi khuẩn tiềm ẩn chờ cơ hội phóng thíchvi khuẩn gây bệnh ra môi trường sống làm lây lan bệnh. Độc tố của vi khuẩn gâytiêu chảy ồ ạt và làm rối loạn điện giải. Khi vào người, khuẩn tả bám vào ruột tiếtnội độc tố A, B hoạt hóa trong niêm mạc ruột làm các tế bào trong lòng ruột trởthành những máy bơm tiết nước, tiết các ion điện giải như: Na+, K+, Cl-, HCO3-vào lòng ruột, dẫn đến hiện tượng tiêu chảy mất nước, mất chất điện giải. 4/Bệnh dễ dàng lan truyền vì vi khuẩn tiết ra enzyme tên chitinase giúp vikhuẩn đi xuyên qua vỏ cứng để xâm nhập loài giáp xác như tôm, cua và khi xâmnhập người thì tiết ra enzyme mucinase để dễ xâm nhập vào đường tiêu hóa. Vikhuẩn còn tiết ra độc tố ZOT giúp vi khuẩn gắn kết vào thành ruột rồi sản xuất độctố tác động trong đường tiêu hóa. 5/Vi khuẩn dễ lây lan và tồn tại trong nhiều môi trường, nhất là các thựcphẩm sống như ăn tái các loại sò, ốc, tôm cua, rau tươi sống. Trong một nghiêncứu về sinh học phẩy khuẩn tả, người ta nhận thấy vi khuẩn từ người bệnh phát tiếtra ngoài dễ lây lan mầm bệnh gấp 700 lần vi khuẩn ấy nhưng được nuôi cấy trongphòng thí nghiệm. 6/Bệnh diễn biến nhanh chóng từ tiêu chảy nhẹ đến nặng chiếm tỉ lệ 1/20người bị bệnh. - Bệnh lây nhiễm tất cả mọi người nhưng nguy hiểm nhất là ở trẻ em vì gâyra tình trạng mất nước trầm trọng, suy kiệt. Bệnh nhân tiêu chảy toàn nước, trụytim mạch, suy thận dẫn đến sốc do mất nước, do rối loạn điện giải rồi tử vong. - Bệnh dễ trở nên trầm trọng với trẻ em bị suy dinh dưỡng, do thiếu acidtrong dịch vị làm tình trạng nhiễm khuẩn càng dễ dàng hơn. -Người khỏe mạnh bị nhiễm khuẩn tả có thể bị hạ huyết áp trong vài giờdẫn đến trụy tim mạch, sốc mất nước từ 4 - 12 giờ và có thể tử vong khoảng 18giờ đến vài ngày. Bệnh nguy hiểm vì tử vong cao và có thể gây thành dịch tả. 7/Phòng bệnh tả: Không ăn thức ăn tươi sống nhất là các loại rau sống,uống nước chưa đun sôi. Một số rau sống được tưới bằng nước nhiễm khuẩn hoặcbón phân từ phân người nên là nguồn lây nhiễm nguy hiểm đáng kể cho cộngđồng. Phát hiện gần đây ở những bệnh nhân mắc bệnh tả cho thấy 70% bệnh nhânđều có ăn rau sống. 8/Ăn chín, uống chín, hạn chế ăn rau sống trong vùng có dịch. Tránh ănuống ở hàng quán vỉa hè tại nơi nghi ngờ có dịch. Không được phóng uế bừa bãivì người mắc bệnh là nguồn phóng thích mầm bệnh. Tăng cường vệ sinh cá nhânvà cộng đồng như chú trọng rửa tay sạch bằng xà phòng diệt khuẩn khi ăn uống vàchế biến thực phẩm. Chú trọng vệ sinh trong môi trường tập thể, bán trú... 9/ Cho uống bù nước bằng dung dịch oresol là biện pháp ban đầu quantrọng và nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến cơ quan y tế. ...

Tài liệu được xem nhiều: