Danh mục

Phòng bệnh tâm phế mạn ở người cao tuổi

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 207.14 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tâm phế mạn là loại bệnh được xếp hàng thứ 3 trong các bệnh tim mạch, thường gặp nhất ở người trên 50 tuổi sau tăng huyết áp và bệnh tim do xơ vữa mạch máu. Tâm phế mạn là bệnh có sự thay đổi cấu trúc và chức năng của thất phải sau những rối loạn hay bệnh của hệ hô hấp, có nghĩa là bệnh tim nhưng nguyên nhân là do từ bệnh phổi mà bị. Tâm phế mạn là loại bệnh được xếp hàng thứ 3 trong các bệnh tim mạch, thường gặp nhất ở người trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng bệnh tâm phế mạn ở người cao tuổiPhòng bệnh tâm phế mạn ở người cao tuổiTâm phế mạn là loại bệnh được xếp hàng thứ 3 trong cácbệnh tim mạch, thường gặp nhất ở người trên 50 tuổi sautăng huyết áp và bệnh tim do xơ vữa mạch máu.Tâm phế mạn là bệnh có sự thay đổi cấu trúc và chức năngcủa thất phải sau những rối loạn hay bệnh của hệ hô hấp, cónghĩa là bệnh tim nhưng nguyên nhân là do từ bệnh phổi màbị. Tâm phế mạn là loại bệnh được xếp hàng thứ 3 trong cácbệnh tim mạch, thường gặp nhất ở người trên 50 tuổi sau tănghuyết áp và bệnh tim do xơ vữa mạch máu.Nguyên nhân tâm phế mạn ở người cao tuổiNguyên nhân gây nên bệnh tâm phế mạn chủ yếu là do bệnhmạn tính về hệ hô hấp. Có nhiều bệnh mạn tính của hệ hô hấpnhưng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đóng vai tròhàng đầu dẫn đến bệnh tâm phế mạn. Và các đợt bộc phát cấpcủa bệnh COPD sẽ làm cho tâm phế mạn nặng thêm, cótrường hợp chỉ sau 3 năm đã có dấu hiệu suy tim phải.Ngoài ra, một số bệnh về phổi làm cản trở lưu thông khí gâythiếu ôxy như bệnh viêm phế quản mạn tính, viêm phổi kẽ,viêm rãnh liên thùy phổi, xơ hóa phổi, bệnh khí phế thũng,giãn phế quản, giãn phế nang, hen suyễn, bệnh tĩnh mạchphổi hoặc bệnh tăng áp lực phổi tiên phát. Một số bệnh tuykhông thuộc hệ thống hô hấp nhưng có liên quan đến hô hấpnhư bệnh loạn dưỡng cơ, nhất là các cơ hô hấp (cơ liên sườn,cơ hoành), dị dạng cột sống do thoái hóa hoặc do dị tật bẩmsinh, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống (bệnh rối loạn chất tạokeo) làm tổn thương mạch máu phổi cũng có thể gây nênbệnh tâm phế mạn.Biểu hiện tâmphế mạn Phòng bệnh tâm phế mạn Ðể phòng chống có kết quả bệnh tâm phế mạn, điều quan trọng hàng đầu là phải phòng tránh mắc các bệnh phổi cấp tính và nếu bị bệnh phổi cấp tính phải điều trị dứt điểm theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh.Phòng bệnh tích cực là không hútthuốc lào, thuốc lá. Nhà ở phảithông thoáng, hạn chế khói, hơi độc(bếp than, bếp dầu) và vệ sinh môitrường sạch tránh tiếp xúc với bụi,chất thải bẩn. Những người lao độngở môi trường khói bụi, môi trườngbị ô nhiễm phải có phương tiệnphòng hộ đảm bảo tiêu chuẩn antoàn. Khi nghi ngờ bị bệnh tâm phếmạn, cần đi khám bệnh nhằm pháthiện và điều trị càng sớm càng tốtđể tránh bệnh chuyển sang giai đoạntăng áp lực động mạch phổi, suy timphải. Cần có chế độ sinh hoạt và chếđộ ăn, uống hợp lý như không ănmặn, ăn ít muối (thậm chí phải ănDiễn biến của nhạt, khi có suy tim). Khi đã xácbệnh tâm phế định bệnh tâm phế mạn, không nênmạn sẽ trải qua lao động nặng, không làm việc gắngcác giai đoạn sức.khác nhau. Vìtâm phế mạn xuất phát từ các bệnh của viêm phổi mạn tínhcho nên sẽ có các triệu chứng của viêm phế quản mạn, vì lẽđó giai đoạn đầu của tâm phế mạn triệu chứng thường bị chelấp. Tiếp theo là giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi. Saucùng là giai đoạn suy tim phải.Ở giai đoạn đầu, khi bị bệnh phổi mạn tính thường có nhữngđợt cấp tái phát xen kẽ những thời kỳ tạm ổn định. Bệnhnhân có thể có sốt, ho từng cơn, ho có đờm trắng, dính (nếuviêm phế quản cấp thì giai đoạn đầu chưa có đờm). Nghephổi thấy có ran (rales) như ran ngáy, ran rít, ran nổ, ran ẩmnhỏ hạt rải rác hai phế trường hoặc khu trú ở một thùy phổinào đó (viêm phổi thùy). Giai đoạn này có thể kéo dài khálâu, đôi khi đến 15 - 20 năm.Cứ mỗi đợt cấp tái phát bệnh lại nặng lên cho đến giai đoạntăng áp lực động mạch phổi, tiếp đến là suy tim phải. Tăng áplực động mạch phổi biểu hiện khi gắng sức, ho có nhiều đờmvà bắt đầu có dấu hiệu đau ở vùng gan (vùng liên sườn 11 -12 và hạ sườn phải) do gan ứ máu bởi bắt đầu suy tim phải.Nghe tim sẽ phát hiện dấu hiệu bệnh lý, ấn gan sẽ thấy tĩnhmạch cổ nổi rõ. Xquang tim cho thấy động mạch phổi nổi,siêu âm tim bằng Doppler màu sẽ cho thấy áp lực động mạchphổi trên 35mmHg.Giai đoạn cuối là suy tim phải, sẽ xuất hiện khó thở càngngày càng tăng, nhất là lúc làm việc nặng, gắng sức (mangvác nặng, lên cầu thang, chạy, nhảy). Gan to, đau, tĩnh mạchcổ nổi và đập. Đồng thời xuất hiện phù ở mặt, chân phù rõ,môi tím, tim đập nhanh, loạn nhịp. Xquang tim sẽ thấy thânđộng mạch phổi phồng to. Điện tâm đồ sẽ xuất hiện dày nhĩphải và thất phải. Siêu âm Doppler màu sẽ cho thấy áp lựcđộng mạch phổi trên 45mmHg.Tình trạng thiếu ôxy mạn tính sẽ làm xuất hiện ngón tay,ngón chân có hình dùi trống hoặc có mắt lồi và đỏ do tăngsinh của các mao mạch máu màng tiếp hợp. Do lưu lượngtuần hoàn giảm, lượng máu đến thận giảm, bệnh nhân đái ít,gây suy thận chức năng, nếu không phát hiện và điều trị kịpthời sẽ dẫn đến suy thận thực thể, suy thận mạn. Tiên lượngcủa bệnh tâm phế mạn tùy thuộc rất lớn đến việc phát hiệnbệnh sớm hay muộn và điều quan trọng nữa là khi phát hiệnbệnh có được điều trị tích cực hay không, chế độ s ...

Tài liệu được xem nhiều: