Danh mục

Phòng ngừa bệnh quai bị lứa tuổi học đường

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.29 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai dịch tễ hay viêm tuyến nước bọt mang tai do virus quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính hay gặp ở lứa tuổi học đường, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virus quai bị gây nên. Biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất là viêm tuyến nước bọt mang tai không hoá mủ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng ngừa bệnh quai bị lứa tuổi học đườngPhòng ngừa bệnh quai bị lứa tuổi học đường(SKDS) - Bệnh quai bị (còn đ ược gọi là bệnh viêm tuyến nước bọt mang taidịch tễ hay viêm tuyến nước bọt mang tai do virus quai bị) là một bệnh truyềnnhiễm cấp tính hay gặp ở lứa tuổi học đường, lây trực tiếp bằng đường hôhấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virus quai bị gâynên.Biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất là viêm tuyến nước bọt mang tai không hoámủ. Ngoài ra các tuyến nước bọt khác, tinh hoàn, tụy và hệ thần kinh trungương cũng có thể bị tổn thương.Virus quai bị có tên khoa học là Mumpsvirus thuộc họ Paramyxovirus. Cóhướng tính gây bệnh với các tuyến ngoại tiết và thần kinh. Virus quai bị cósức đề kháng kém, bị bất hoạt nhanh khi ra ánh nắng mặt trời và trong điềukiện khô nóng, nhưng có thể tồn tại lâu ở nhiệt độ thấp. Nguồn bệnh là nhữngngười đang mắc quai bị cấp tính. Bệnh lây trực tiếp bằng đường hô hấp quatiếp xúc giữa người bệnh và người lành. Thời gian lây bệnh từ 7 ngày trướcđến 7 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên của bệnh. Bệnh gặp khắp nơi trênthế giới và có thể xảy ra quanh năm nhưng thường thành dịch vào mùa Đông- Xuân. Bệnh thường xảy ra ở thanh, thiếu niên sinh hoạt tập thể: Mẫu giáo,trường học, đơn vị tân binh.Tất cả những người chưa mắc quai bị đều có thể mắc bệnh, thường ở tuổithanh thiếu niên. Trẻ dưới 2 tuổi và người già rất hiếm bị bệnh. Sau khi mắcbệnh, bệnh nhân có miễn dịch vững bền tồn tại rất nhiều năm, có thể tái phát,nhưng rất hiếm. Miễn dịch mẹ truyền cho con tồn tại khoảng 1 năm.Các thể lâm sàngCác thể bệnh thường được phân loại theo vị trí tổn thương, gồm các thểsau: thể viêm tuyến nước bọt (tuyến mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi); thểviêm tinh hoàn; thể viêm tụy; thể thần kinh (viêm màng não, viêm não);thể kết hợp (viêm tuyến nước bọt mang tai kết hợp với viêm tinh hoàn,hoặc viêm tuyến nước bọt mang tai với viêm màng não) v. v...Viêm tuyến nước bọt mang tai: là thể điển hình hay gặp nhất, chiếm 70%các thể có khu trú rõ. Thời gian nung bệnh trung bình từ 18 - 21 ngày.Khởi phát bệnh người bệnh sẽ bị sốt 38 - 39oC, đau đầu, đau mỏi toànthân, ăn ngủ kém.Giai đoạn toàn phát: sau sốt 24 - 48 giờ xuất hiện viêm tuyến mang tai.Lúc đầu sưng một bên, sau 1 - 2 ngày sưng tiếp bên kia (thường sưng cảhai bên, ít gặp sưng chỉ một bên). Hai bên sưng thường không đối xứng(bên sưng to, bên sưng nhỏ), tuyến mang tai sưng to đôi khi làm mấtrãnh trước và sau tai, có khi biến dạng mặt, mặt phình ra, cổ bạnh, cằmxệ. Da vùng má bị sưng căng, bóng, không đỏ, ấn không lõm, sờ nóng,đau, nước bọt ít, quánh.Giai đoạn lui bệnh: Bệnh tự khỏi trong vòng 10 ngày. Thường hết sốt sau3 - 4 ngày, tuyến hết sưng trong vòng 8 - 10 ngày, hạch sưng kéo dài hơntuyến một chút. Tuyến nước bọt không bao giờ hoá mủ (trừ khi bộinhiễm vi khuẩn) và cũng không bao giờ bị teo.Viêm tinh hoàn: là thể thường gặp thứ hai sau viêm tuyến nước bọt mangtai. Hay g ặp ở nam giới đang tuổi dậy thì hoặc đã trưởng thành (khoảng10% - 30% số mắc bệnh quai bị). Viêm tinh hoàn thường bị một bên, ítgặp cả hai bên. Khi bị cả hai bên thì cũng sưng cách nhau 2 - 3 ngày,thường xuất hiện sau viêm tuyến nước bọt và khi các triệu chứng viêmtuyến nước bọt đã dịu đi. Thường vào ngày thứ 5 đến thứ 10 của bệnhthấy sốt xuất hiện trở lại hoặc sốt tăng lên. Có thể buồn nôn, nôn. Tinhhoàn đau, nhất là khi đi lại và to gấp 2-3 lần bình thường, sờ thấy chắc,da bìu có thể nề, căng đỏ. Trong những trường hợp nặng có thể kèmthêm viêm thừng tinh, viêm mào tinh hoàn và tràn dịch màng tinh hoàn.Thường hết sốt sau 3 - 5 ngày. Tinh hoàn giảm sưng từ từ, có thể 3 - 4tuần sau tinh hoàn mới hết sưng đau (với thể nặng) và không bao giờ cómủ.Tinh hoàn có bị teo hay không phải đợi khoảng hai tháng sau mới biếtchắc (tỷ lệ teo tinh hoàn khoảng 5/1000), chứng vô tinh trùng rất hiếm.Chức năng nội tiết thường không bị ảnh hưởng. Theo kinh điển nếu teotinh hoàn có thể gây các tình trạng như: Không có tinh trùng, vô sinh,chậm lớn, mất nam tính và liệt d ương. Ngày nay, qua theo dõi nhiềunăm, đa số các tác giả thấy rằng: Nếu teo một tinh hoàn sẽ không có ảnhhưởng gì, bên lành sẽ hoạt động bù trừ, khi bị teo cả hai bên hoặc ởngười chỉ có một tinh hoàn thì tỷ lệ bị ảnh hưởng hoạt động sinh dục vàvô sinh cũng thấp.Ngoài ra có thể gặp thể viêm buồng trứng, viêm màng não, viêm não,viêm cơ tim, tuy nhiên ít gặp trên lâm sàng.Nhìn chung, quai bị là bệnh lành tính. Hãn hữu có thể có tử vong do viêmnão, viêm cơ tim, viêm tuỵ. Tuy nhiên, cần chú ý phụ nữ có thai bị quaibị có thể bị sảy thai, đẻ non, ở nam giới tuổi trưởng thành nếu viêm tinhhoàn nặng cả hai bên có thể dẫn đến vô sinh.Điều trị như thế nào?Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, điều trị chủ yếu là nâng đỡ,tăng cường dinh dưỡng, điều trị triệu chứng. Phát hiện sớm các biếnchứng như viêm tinh hoàn, viêm màng não... Điều trị cụ thể với thể viêmtuyến mang tai: xúc miệng bằng nước muối 0,9%, ...

Tài liệu được xem nhiều: