Danh mục

Phòng ngừa bệnh sởi

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.52 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sởi là một bệnh lây lan do siêu vi, thường gặp ở trẻ em với đặc điểm lâm sàng là viêm long ở kết mạc mắt, niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa, sau đó phát ban đặc hiệu ở ngoài da, nên nhân dân thường gọi là ban đỏ. Sởi thường để lại nhiều biến chứng nặng.Tác nhân gây bệnh là siêu vi, thuộc nhóm RNA Paramyxovirus, genus Morbillivirus; siêu vi sởi có trong nhớt cổ họng, trong máu, trong nước tiểu bệnhnhi ở cuối giai đoạn ủ bệnh và một thời gian sau khi phát ban,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng ngừa bệnh sởi Phòng ngừa bệnh sởi Sởi là một bệnh lây lan do siêu vi, thường gặp ở trẻ em với đặc điểm lâm sàng là viêm long ở kết mạc mắt, niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa, sau đóphát ban đặc hiệu ở ngoài da, nên nhân dânthường gọi là ban đỏ. Sởi thường để lại nhiềubiến chứng nặng.Tác nhân gây bệnh là siêu vi, thuộc nhóm RNAParamyxovirus, genus Morbillivirus; siêu vi sởi cótrong nhớt cổ họng, trong máu, trong nước tiểu bệnhnhi ở cuối giai đoạn ủ bệnh và một thời gian sau khiphát ban, có thể sống ít nhất 34 giờ trong không khí.Bệnh lây bằng đường hô hấp, do chất nhớt cổ họngcó chứa virus sởi văng ra ngoài không khí khi bệnhnhân nói chuyện, hắt hơi, sổ mũi.Sởi có thể xảy ra khắp mọi nơi, suốt cả năm, bệnh rấtlây lan, dễ phát triển thành dịch, chu lỳ 2-4 năm mộtlần trong những thành phố lớn; tính chu kỳ là do sốlượng người chưa có miễn dịch trong cộng đồng đạtđến tỷ lệ cao thích hợp (khoảng 40-50%): nếu lúc đóxuất hiện vài ca bệnh sởi là dịch có thể xảy ra. Tuổidễ mắc bệnh là từ 6 tháng đến 10 tuổi, trẻ dưới 6tháng có kháng thể của mẹ truyền qua nhau khi cònlà thai nhi, sau đó kháng thể giảm dần. Khoảng 90%các trẻ em trên 10 tuổi đã có kháng thể chuyên biệtvới bệnh sởi; hầu hết người lớn ít bị bệnh vì đã cómiễn dịch.Bệnh sởi có những đặc trưng: dễ chẩn đoán, khôngcó ổ chứa siêu vi ở thú vật, không có trung giantruyền bệnh, chỉ có một tuýp huyết thanh và thuốcchủng có hiệu quả; do đó, có thể thanh toán hoàntoàn. Ở các nước phát triển, hiện nay có những vùngkhông còn bệnh sởi nữa và số trẻ em được miễn dịchlên đến trên 90%.Khi nhiễm siêu vi sởi, bệnh được biểu hiện qua 4 giaiđoạn: Giai đoạn ủ bệnh: từ 10-12 ngày, trẻ không cótriệu chứng gì, đến ngày thứ 9-10, trẻ có thể bị sốtnhẹ. Giai đoạn khởi phát: lây lan nhất, kéo dài 4-5ngày, các biểu hiện chính là:o Sốt, kèm theo nhức đầu, mệt mỏi, đau cơ,khớp.o Viêm long: là triệu chứng luôn luôn xuất hiệntrong bệnh sởi. Viêm ở mắt gây chảy nước mắt,nhiều ghèn, kết mạc mắt đỏ, bệnh nhi sợ ánh sáng.Giác mạc và mi mắt có thể sưng phù. Viêm ở mũi gâyhắc hơ, sổ mũi, khàn giọng, ho có đàm, đôi khi kèmviêm thanh quản co rít. Viêm đường tiêu hóa gây tiêuchảy.Trong họng-miệng có những chấm trắng nhỏ độ1mm, nổi trên niêm mạc má màu đỏ sung huyết,ngang với răng hàm thứ nhất, gọi là dấu Koplik, dấuhiệu này xuất hiện và biến mất trong vòng 12-18 giờ. Giai đoạn phát ban: ban xuất hiện đầu tiên ở sautai, lan dần ra hai bên má, cổ, ngực, bụng và hai cánhtay. Trong 24 giờ kế tiếp, ban lan ra sau lưng, hôngvà chi dưới, 2-3 ngày thì lan toàn thân. Ban màu hồngnhạt, ấn vào biến mất, có khuynh hướng kết dính lại,nhưng xem kẽ có những khoảng da lành không bị tổnthương nằm giữa những vùng phát ban.Cần lưu ý: trong các thể nhẹ thì ban đỏ thưa thớt,không lan đến chân chớ không phải do uống thuốcđông y như Tiêu ban lộ, và ở thể nặng thì ban dàyđặc, gần như toàn bộ da bị chr kín, ngay cả bàn tayvà chân, cần được chăm sóc dinh dưỡng chu đáo,chớ không phải ra ban nhiều là tốt.Khi bắt đầu phát ban, nhiệt độ tăng đột ngột, nhưngkhi ban đã mọc đến chân thì nhiệt độ giảm. Ở trẻ nhỏ,nhất là trẻ suy dinh dưỡng thường kèm theo ói, tiêuchảy hoặc viêm tai giữa, viêm phế quản. Giai đoạn phục hồi: thường thì sởi “bay” theotrình tự xuất hiện, để lại những vết thâm trên mặt, da.Bản thân bệnh sởi lành tính, nếu không được chămsóc kỹ hoặc ngược lại kiêng khem quá đáng, sẽ cónhiều biến chứng nguy hiểm.o Viêm phổi là một trong những biến chứngthường gặp nhất, có thể do chính siêu vi sởi hay dobội nhiễm vi trùng khác như phế cầu, liên cầu, tụcầu… Bệnh nhi vẫn còn sốt sau khi phát ban, ho kéodài, trong thể nặng có thể suy hô hấp. Sởi còn cónguy cơ làm trầm trọng một bệnh lao tiềm tàng.o Viêm tai giữa là biến chứng đứng hàng thứhai, bệnh nhi sốt cao, quấy khóc, chảy mủ vàng ở tai,nếu điều trị chậm sẽ gay ra thủng màng nhĩ.o Viêm thanh quản, có thể xuất hiện sớmtrong giai đoạn viêm long hay phát ban; bệnh nhi lêncơn khó thở về đêm, ho khan hay khàn giọng, diễntiến thường lành tính; hoặc xuất hiện trễ trong thời kỳhồi phục với tình trạng khó thởthanh quản do phù nềhay có màng giả, đôi khi gây suy hô hấp nặng.o Viêm não tuỷ là biến chứng hiếm gặp nhưngtrầm trọng; bệnh nhi sốt cao, nhức đầu, ói mửa, cổcứng rồi lơ mơ, co giật. Tử vong có thể lên đến 10%,nếu sống sót có nhiều di chứng thần kinh trầm trọngvĩnh viễn.o Cam tẩu mã, thường gặp ở bệnh nhi suydinh dưỡng và vệ sinh răng miệng kém. Là tình trạngnhiễm trùng kém hoại tử ở môi, niêm mạc miệng, má,lở loét rất nhanh, đưa đến mất tổ chứ ...

Tài liệu được xem nhiều: